1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được định nghĩa là một loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Định nghĩa này cho thấy thuế GTGT không được tính dựa trên toàn bộ giá trị của hàng hóa và dịch vụ, mà chỉ dựa trên phần giá trị tăng thêm mà hàng hóa và dịch vụ mang lại trong từng giai đoạn.

Cụ thể, Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định rằng người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được gọi là cơ sở kinh doanh, cùng với các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT, được gọi là người nhập khẩu.

Tuy nhiên, trên thực tế, thuế GTGT là loại thuế gián thu, có nghĩa là nó sẽ được cộng vào giá bán hàng hóa và dịch vụ. Do đó, dù người tiêu dùng là người thực sự phải trả thuế GTGT khi sử dụng sản phẩm, nhưng người thực hiện nghĩa vụ đóng thuế GTGT lại chính là các cơ sở kinh doanh. Các cơ sở này phải thu thuế GTGT từ người tiêu dùng và nộp cho nhà nước, từ đó làm cho thuế GTGT trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.

 

2. Danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%:

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, thuế suất 0% được áp dụng cho nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể, bao gồm:

(1) Hàng hóa xuất khẩu: Điều này bao gồm các trường hợp như:

  • Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả việc ủy thác xuất khẩu.
  • Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế.
  • Hàng hóa được giao nhận ở ngoài Việt Nam.
  • Phụ tùng và vật tư thay thế cho việc sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài, được tiêu dùng ngoài Việt Nam.
  • Các trường hợp xuất khẩu bao gồm hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, và hàng hóa bán tại hội chợ hoặc triển lãm ở nước ngoài.

(2) Dịch vụ xuất khẩu: Đối với dịch vụ, thuế suất 0% áp dụng khi:

  • Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
  • Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cần lưu ý rằng cá nhân ở nước ngoài là những người không cư trú tại Việt Nam, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là những tổ chức, cá nhân được đăng ký kinh doanh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Nếu hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thuế suất 0% chỉ áp dụng cho phần giá trị dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam. Nếu hợp đồng không xác định rõ phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, giá tính thuế sẽ được xác định theo tỷ lệ phần trăm chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

(3) Vận tải quốc tế: Thuế suất 0% được áp dụng cho:

  • Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không.
  • Nếu hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa, thì vận tải quốc tế sẽ bao gồm cả chặng nội địa.

(4) Dịch vụ ngành hàng không và hàng hải: Các dịch vụ của ngành hàng không và hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý cũng được áp dụng thuế suất 0%. Đối với ngành hàng không, bao gồm dịch vụ như cung cấp suất ăn hàng không, dịch vụ cất hạ cánh tàu bay, dịch vụ sân đậu tàu bay, và các dịch vụ bảo vệ tàu bay. Đối với ngành hàng hải, bao gồm dịch vụ như lai dắt tàu biển, hoa tiêu hàng hải, cứu hộ hàng hải, và bốc xếp.

(5) Các hàng hóa và dịch vụ khác:

  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.
  • Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% theo quy định).
  • Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Lưu ý rằng mức thuế suất 0% không áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể như:

  • Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
  • Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
  • Các dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan như cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống.
  • Các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài như thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành, và dịch vụ thanh toán qua mạng.

Các quy định trên nhằm đảm bảo việc áp dụng thuế suất 0% một cách chính xác, đồng thời loại trừ những trường hợp không phù hợp với chính sách thuế.

 

3. Danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%:

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC, mức thuế suất 5% thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng đối với một số loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể như sau:

Đầu tiên, nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt được áp dụng mức thuế suất 5%, tuy nhiên không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác, những sản phẩm này thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.

Thứ hai, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi và cây trồng cũng được áp dụng thuế suất 5%. Cụ thể, quặng để sản xuất phân bón bao gồm các loại quặng như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân và đất bùn làm phân vi sinh. Thuốc phòng trừ sâu bệnh gồm các loại thuốc bảo vệ thực vật theo danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc khác. Chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi và cây trồng cũng thuộc diện này.

Tiếp theo, các dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, sơ chế và bảo quản sản phẩm nông nghiệp được áp dụng mức thuế suất 5%. Dịch vụ sơ chế và bảo quản sản phẩm nông nghiệp bao gồm các hoạt động như phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản khác theo hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Ngoài ra, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại cũng áp dụng mức thuế suất 5%, trừ các trường hợp đã được hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Các sản phẩm như mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, lưới, dây giềng và sợi dùng để đan lưới đánh cá cũng được áp dụng thuế suất 5%. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại và lâm sản chưa qua chế biến cũng thuộc diện thuế suất 5%, trừ các sản phẩm gỗ, măng và các sản phẩm khác theo quy định.

Sản phẩm đường và phụ phẩm trong sản xuất đường như gỉ đường, bã mía, bã bùn cũng được áp dụng thuế suất 5%. Các sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất từ nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp cũng thuộc diện này.

Thiết bị và dụng cụ y tế như máy móc và dụng cụ khám chữa bệnh, bông, băng, gạc y tế, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, vắc-xin, sinh phẩm y tế, và các vật tư hóa chất xét nghiệm cũng áp dụng mức thuế suất 5%. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, các hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim cũng thuộc diện thuế suất này.

Ngoài ra, đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, và dịch vụ khoa học và công nghệ được áp dụng thuế suất 5%, trừ trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. Cuối cùng, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở cũng được áp dụng mức thuế suất 5%. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đáp ứng các tiêu chí về nhà ở theo quy định pháp luật.

 

4. Danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 8% và 10%

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế suất 10% được áp dụng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ không được quy định tại Điều 4 của cùng Thông tư này và không thuộc các loại hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0% hoặc 5%. Điều này có nghĩa là tất cả các hàng hóa và dịch vụ không được liệt kê trong các trường hợp được áp dụng mức thuế suất ưu đãi khác sẽ chịu mức thuế suất tiêu chuẩn 10%.

Tuy nhiên, theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thuế suất 10% sẽ được giảm xuống còn 8% đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ hiện đang áp dụng mức thuế suất 10%, ngoại trừ một số nhóm hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Các nhóm này bao gồm:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (ngoại trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, và sản phẩm hóa chất. Chi tiết về các nhóm hàng hóa này được nêu rõ trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tin chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ này có thể được tìm thấy trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
  • Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Các quy định chi tiết về công nghệ thông tin được nêu trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Mức thuế suất 8% sẽ được áp dụng đồng nhất ở tất cả các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín trước khi bán ra), mức thuế GTGT sẽ được giảm. Tuy nhiên, đối với các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra, mức thuế GTGT không được giảm theo quy định.

Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín trước khi bán ra than khai thác cũng được áp dụng mức giảm thuế GTGT đối với mặt hàng này.

Trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ thuộc các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì các quy định này vẫn sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được áp dụng mức giảm thuế GTGT.

Xem thêm bài viết: Các loại thức ăn chăn nuôi nào thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.