1. Thông qua Nghị quyết 41/2023/UBTVQH15 về Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi

Căn cứ vào Nghị quyết 41/2023/UBTVQH15, Điều 1 quy định về việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 và bổ sung các dự án luật, chi tiết như sau:

Nội dung chính của Nghị Quyết 41/2023/UBTVQH15: 

- Điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2024: Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 các dự án luật sau đây với các chính sách cơ bản đề xuất của Chính phủ.

- Bổ sung dự án luật:

  1. Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi): Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024). Thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) nếu dự án đạt chất lượng tốt và được đồng thuận cao trong quá trình thảo luận tại Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và phối hợp với Chính phủ trong quá trình này.
  2. Luật phòng, chống mua bán người (sửa đổi): Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024).
  3. Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi): Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024). Thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) nếu dự án đạt chất lượng tốt và được đồng thuận cao trong quá trình thảo luận tại Quốc hội.
  4. Luật hóa chất (sửa đổi):  Trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024).

- Quy trình thực hiện:

  • Trong trường hợp dự án đạt chất lượng tốt và đồng thuận cao tại kỳ họp thứ 7, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và phối hợp với Chính phủ để trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8.
  • Quy trình thực hiện tại một kỳ họp nhằm đảm bảo sự hiệu quả và thuận tiện trong việc thảo luận và thông qua các dự án luật.

Như vậy, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi sẽ là một trong những dự án được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 và dự kiến được thông qua tại kỳ họp thứ 8 năm 2024.

 

2. Đối tượng là người nộp thuế giá trị gia tăng

Nội dung chi tiết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về người nộp thuế giá trị gia tăng:

- Người nộp thuế giá trị gia tăng:

  • Cơ sở kinh doanh: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trong ngữ cảnh này, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm thuế giá trị gia tăng từ các giao dịch của mình.
  • Người nhập khẩu: Là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. Người nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng khi thực hiện các hoạt động liên quan đến nhập khẩu hàng hóa.

- Mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài:

Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam: Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, và cá nhân ở nước ngoài không có cư trú tại Việt Nam, thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp

- Trường hợp ngoại lệ:

Trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Cụ thể, người nộp thuế có thể được miễn giảm hoặc được áp dụng mức thuế giảm theo quy định nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định trong Nghị định.

Theo quy định của Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu. Ngoài ra, trong trường hợp mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam là người nộp thuế, trừ khi có các trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể.

 

3. Nộp thuế giá trị gia tăng tại đâu? 

Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nơi nộp thuế, người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) thực hiện việc kê khai và nộp thuế theo các quy định sau đây:

​- Người nộp thuế GTGT kê khai và nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh của mình.

​- Nếu người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ và có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, họ cần nộp thuế tại địa phương có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.

​- Trong trường hợp này, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và nơi bán hàng vãng lai.

​- Nếu có chi nhánh hạch toán phụ thuộc, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:

  • Khai thuế GTGT đối với doanh thu toàn bộ cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
  • Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

​- Việc khai thuế và nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Như vậy, người nộp thuế GTGT cần tuân thủ quy định về địa phương nộp thuế dựa trên hoạt động kinh doanh cụ thể và địa bàn của họ theo các quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Người nộp thuế GTGT nên kê khai và nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh của mình.​ Đối với người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ và có chi nhánh hạch toán phụ thuộc, họ cần nộp thuế tại cả địa phương có cơ sở sản xuất và nơi đóng trụ sở chính.​ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau có chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế tại nhiều địa phương theo tỷ lệ % trên doanh thu.​ Chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định số thuế GTGT cần nộp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh.​ Người nộp thuế GTGT cần tuân thủ quy trình khai thuế và nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

 

4. Cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra, tham gia thẩm tra Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi?

Nội dung theo Điều 2 Nghị quyết 41/2023/UBTVQH15 về tổ chức thực hiện Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi:

- Cơ quan trình: Cơ quan trình Quốc hội: Chính phủ: Chính phủ là cơ quan trình Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi tới Quốc hội. Nhiệm vụ chính của Chính phủ trong quá trình trình là đưa ra lý do, cơ sở, và mục tiêu của sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng.

- Cơ quan chủ trì thẩm tra: Cơ quan chủ trì thẩm tra: Ủy ban Tài chính, Ngân sách. Ủy ban Tài chính, Ngân sách là cơ quan có trách nhiệm chủ trì thẩm tra Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi. Nhiệm vụ của Ủy ban này là phân tích, đánh giá các điều cần sửa đổi trong Luật, đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể để cải thiện hệ thống thuế và ngân sách.

- Cơ quan tham gia thẩm tra: Cơ quan tham gia thẩm tra: Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội: Hội đồng Dân tộc cùng các Ủy ban khác của Quốc hội có nhiệm vụ tham gia vào quá trình thẩm tra Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi. Các cơ quan này sẽ đưa ra ý kiến, đề xuất và đánh giá về những ảnh hưởng của sửa đổi đối với cộng đồng và lợi ích quốc gia.

Qua Điều 2 của Nghị quyết 41/2023/UBTVQH15, xác định rõ các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi. Sự hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, và các Ủy ban khác của Quốc hội sẽ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xem xét và thảo luận về sửa đổi của Luật Thuế giá trị gia tăng. 

Bài viết liên quan: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng thực phẩm là bao nhiêu %?

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn về pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!