Mục lục bài viết
1. Cán bộ UBND xã chứng thực sai thông tin thì có bị khởi kiện trong vụ án hành chính hay không?
Dựa vào quy định tại Tiểu mục 1, Mục III của Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020, về Tố tụng Hành chính, đặt ra câu hỏi quan trọng: "Việc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã có thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính không?"
Theo hướng dẫn chi tiết của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 16-02-2015 bởi Chính phủ, về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, quy định rằng việc chứng thực là trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xác nhận các yêu cầu, giao dịch dân sự của người có nhu cầu chứng thực. Trong quá trình này, người thực hiện chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính, tính xác thực chữ ký của người yêu cầu chứng thực, thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và nội dung của hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, theo quy định của Công văn và Nghị định, việc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã đúng là một hành vi hành chính thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính, đặc biệt khi hành vi này ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Quy định chi tiết trong văn bản nêu rõ ràng trách nhiệm của người thực hiện chứng thực từ Ủy ban nhân dân cấp xã đối với bản sao từ bản chính. Trong quá trình này, họ phải chịu trách nhiệm đối với nhiều khía cạnh quan trọng, bảo đảm tính chính xác và hợp pháp của chứng thực.
Đầu tiên, người thực hiện chứng thực cần đảm bảo tính chính xác của bản sao, đồng thời phải đảm bảo rằng bản sao này đúng với bản chính. Điều này đặt ra yêu cầu cao về sự cẩn thận và chính xác trong quá trình sao chép và chứng thực.
Thứ hai, họ cũng phải xác thực chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. Điều này đặt ra yêu cầu về tính xác thực của người tham gia giao dịch, đảm bảo tính minh bạch và xác nhận về sự đồng thuận của họ trong quá trình chứng thực.
Ngoài ra, người thực hiện chứng thực còn chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch. Điều này nhấn mạnh tới việc bảo đảm đúng đắn về các yếu tố quan trọng nhất trong quá trình chứng thực, từ thời gian đến địa điểm, để tránh những tranh cãi và hiểu lầm không cần thiết.
Hơn nữa, họ phải chịu trách nhiệm đối với năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, đồng thời cũng cần đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của nội dung hợp đồng, giao dịch.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc chứng thực bản sao từ bản chính là một hành vi hành chính thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính, đặc biệt khi có sự vi phạm trong quá trình này có thể ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân, theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Những vi phạm này có thể là cơ sở để khởi kiện cán bộ Ủy ban nhân dân xã trong vụ án hành chính.
2. Ai có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính tại Ủy ban nhân dân xã ?
Theo Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các thuật ngữ được giải thích như sau:
Trong văn bản quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính: Hành động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định của Nghị định này, xác nhận rằng bản sao được tạo ra từ bản chính là chính xác và tương đương với nội dung của bản chính.
- Bản chính: Đây là giấy tờ, văn bản được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; hoặc được cá nhân tự lập và có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Bản sao: Là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy, giữ nguyên đầy đủ và chính xác nội dung, giống như nội dung ghi trong sổ gốc.
- Sổ gốc: Là sổ được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi cấp bản chính theo quy định của pháp luật. Sổ này chứa đựng nội dung đầy đủ và chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đã cấp.
- Văn bản chứng thực: Bao gồm giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này.
- Người thực hiện chứng thực: Bao gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Đây là những người có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các văn bản và giấy tờ theo quy định của Nghị định.
Do đối tượng và quyền lực của Ủy ban nhân dân cấp xã được xác định rõ trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP, nói cụ thể hơn, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được ủy quyền và có quyền chứng thực bản sao từ bản chính. Cụ thể, theo quy định của Điều 2, họ thuộc vào danh sách "Người thực hiện chứng thực," có thẩm quyền trong quá trình xác nhận tính chính xác và hợp pháp của bản sao so với bản chính.
Vì vậy, với vai trò và quyền lực của mình, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không chỉ đóng vai trò quan trọng trong quản lý và giữ gìn các văn bản quan trọng tại cấp xã mà còn đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các bản sao được tạo ra từ bản chính. Điều này làm tăng cường uy tín và độ tin cậy của quá trình chứng thực tại cấp xã, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và cá nhân có liên quan.
3. Quy định về quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?
Dựa vào quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã không chỉ có thẩm quyền mà còn chịu trách nhiệm trong quá trình chứng thực nhiều loại văn bản quan trọng. Theo đó:
- Chứng thực bản sao từ bản chính: Ủy ban nhân dân xã được ủy quyền và chịu trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.
- Chứng thực chữ ký: Ngoài việc chứng thực bản sao, Ủy ban nhân dân xã cũng có trách nhiệm chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản: Bao gồm cả việc chứng thực hợp đồng và giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của Luật Đất đai và Luật Nhà ở: Điều này bao gồm việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc sử dụng đất và nhà ở.
- Chứng thực di chúc: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chứng thực di chúc.
- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản và văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Bao gồm cả việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản và các văn bản thỏa thuận phân chia di sản, đặc biệt là khi di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, làm tăng tính chính xác và pháp lý của các văn bản đã được chứng thực. Điều này không chỉ là nhiệm vụ quan trọng của họ mà còn đảm bảo quyền lợi và an ninh pháp lý của cộng đồng tại cấp xã.
Xem thêm bài viết sau: Giấy tờ, hợp đồng mua bán xe có phải công chứng, chứng thực không?
Khi quý khách hàng có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp