1. Có lấy được nhà từ con nuôi?

Thưa luật sư, Tôi có người cô trên 70 tuổi, cô không có chồng con, chỉ có 1 đứa con gái nuôi duy nhất. cô có 2 căn nhà, một căn đã làm di chúc để lại cho con gái nuôi, căn còn lại trước đây cô có làm di chúc bán ra, 1 phần để cô an hưởng tuổi già, phần còn lại thì chia cho mấy anh em có trong di chúc, nhưng sau đó cô suy nghĩ lại và hủy tờ di chúc đó. Hiện nay, trí nhớ cô không còn minh mẫn, lúc nhớ lúc quên, các anh chị em của cô muốn bán căn nhà đi để gởi ngân hàng lo cho cô lúc tuổi già, vì con nuôi của cô muốn chiếm trọn căn nhà đó. Nhưng cô thì lại lúc nhớ lúc quên, xin cho tôi hỏi có cách nào để lấy lại căn nhà hay không? giấy tờ nhà, con nuôi của cô đang giữ.Xin cảm ơn!

=> Hiện nay cô không còn minh mẫn. Nếu cô mất thì căn nhà còn lại đó được coi là di snả thừa kế và chia đều cho tất cả các con (con đẻ + con nuôi). Việc con nuôi có toàn bộ giấy tờ cũng không thể chiếm trọn căn nhà được.

(1) Xem Vũ Văn Mẫu, Cổ luật Việt Nam lược khảo, Sài gòn 1970.

(2) Đoạn 110 Hồng đức thiện chính thư- Nam hà ấn quán. Sài gòn 1959.

(3) Điều 76 Hoàng Việt luật lệ

(4) Đoạn 110 Hồng đức thiện chính thư- Nam hà ấn quán. Sài gòn 1959.

(5) Xem Đoạn 269 Hồng đức thiện chính thư Nam hà ấn quán. Sài gòn 1959, và Quốc Triều hình luật, lịch sử hình thành, nội dung và giá trị, Lê Thị Sơn chủ biên, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2004, tr. 407

(6) Xem Phạm Tấn, “Chấm dứt nuôi con nuôi: Không phải cứ “thôi” là được!”, Pháp luật, chuyên đề số 2 tháng 10/2004, tr.14-15

(7) Về vấn đề này có thể tham khảo bài của tác giả Dương Quốc Thành “Việc áp dụng khoản 2 Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình về khước từ con nuôi”, Tạp chí Toà án nhân dân số 4/2003, tr 17-18.

(8) Xem Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược giảng – Luật Gia đình, Sài gòn 1973. tr.197

THS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN – Khoa Luật dân sự, Đại học Luật Hà Nội

Thứ nhất, Các trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi ( Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010)

-Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

- Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

Vi phạm quy định như:

-Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

-Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

-Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

-Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc

Trong trường hợp này: việc chấm dứt nuôi con nuôi của bạn là do Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi

Thứ hai, Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thứ ba Trình tự thủ tục

Theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi là việc dân sự thuộc thẩm quyển giải quyết của Tòa án.

Các bước tiến hành giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi tại tòa án:

Bước 1 : Nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền Đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 , Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;

c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Kèm theo chứng thư (bản sao chứng thực), sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực), Giấy khai sinh của con nuôi (bản sao chứng thực) và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bác đang cứ trú để được giải quyết để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật

Bước 3: Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án (nếu có) : Nếu cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham dự phiên tòa giải quyết việc nuôi con nuôi không có kháng cáo với quyết định của tòa cho chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì quyết định của tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.

(MKLAW FIRM: Biên tập.)

2. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi ?

Thưa luật sư! Vợ chồng tôi cưới nhau đã hơn 5 năm nhưng chưa có con. nay tôi muốn nhận cháu ruột (con của chị gái tôi). Người cháu vợ chồng tôi muốn nhận năm nay 5 tuổi hiện đang ở với ông bà ngoại (do chị gái tôi có hoàn cảnh khó khăn nên gửi cháu cho bố mẹ tôi nuôi).
Cháu là con ngoài giá thú nhưng bố cháu vẫn nhận cháu nhưng hoàn cảnh bố cháu cũng rất khó khăn vì vậy vợ chồng tôi muốn nhận cháu về nuôi để cháu có điều kiện ăn học tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay chồng tôi đang làm việc tại nước ngoài nên không cùng tôi làm thủ tục nhận cháu về nuôi được vậy tôi có thể 1 mình làm thủ tục nhận cháu về nuôi được không (công việc của tôi ổn định, thu nhập hàng tháng của vợ chồng tôi rất khá). Nếu tôi có thể 1 mình làm thủ tục nhận nuôi cháu 1 mình thì tôi phải làm những giấy tờ gi và những giấy tờ đấy tôi tự làm hay theo mẫu quy định của nhà nước (mẫu giấy tờ tôi lấy ở đâu)?
Xin giải đáp cho tôi. tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Tố Long Hoàng

Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Khoản 1, Điều 18, Luật nuôi con nuôi quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt”.

Đối chiếu với trường hợp của chị, chị hoàn toàn đủ điều kiện để nhận con nuôi. Trường hợp của chị là xin con nuôi đích danh.

Chị làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18, 19 Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Thủ tục Ðăng ký nhận nuôi con nuôi:

1. Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi.

2. Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.

3. Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .

4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)

5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.

6. Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

7. Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

Thứ hai: . Nơi nộp hồ sơ:

Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Trân trọng./.

3. Thực hiện thủ tục nhận con nuôi như thế nào ?

Thưa luật sư cho hỏi. Tôi có thê cho chú của bé nhận bé làm con nuôi không. Bé năm nay được 5 tuổi. Chứ của bé thì ở thành phố còn bé hộ khẩu ở bình dương vậy có nhận bé được không. Nếu được thì hồ sơ cần những gì và bé có cần chuyển hộ khẩu không ?
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c nêu trên.

2. Hồ sơ của người nhận con nuôi:

- Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định).

- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

- Phiếu lý lịch tư pháp.

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: nếu người xin nhận con nuôi là vợ chồng, thì phải có bản sao giấy chứng nhận kết hôn; nếu người xin nhận con nuôi là người độc thân, thì phải có văn bản xác nhận về tình trạng độc thân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú cấp; nếu người đó đã ly hôn, thì phải có bản sao Bản án/Quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án; nếu người đó có vợ/chồng chết, thì phải có bản sao Giấy chứng tử của người chết;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp người xin nhận con nuôi thuộc diện được miễn các điều kiện này theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

- Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước chỉ có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

- Bản sao Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 06 tháng;

- Tùy từng trường hợp cụ thể mà phải có giấy tờ sau:

+ Biên bản do Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an xã lập đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi;

+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi;

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi đã li hôn năm 2010 và có 1 cháu trai 8 tuổi. Năm 2014 tôi sống với anh A, anh A chưa li hôn với vợ (vợ và gia đình ở quê), và hiện nay đã 1 con chung được 2 tháng tuổi. Vậy tôi có thể làm khai sinh cho cháu theo họ của anh A được không, và thủ tục gồm những giấy tờ gì. Nếu gia đình anh A kiện ra tòa án hôn nhân thì chúng tôi có được coi là vi phạm không và hình thức xử phạt là như thế nào? Rất mong công ty luật tư vấn cho chúng tôi.

=> Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Do đó, trong trường hợp nếu bạn chưa ly hôn mà đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, người phụ nữ đó lại có bầu, nên bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật.

Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 182/2020/NĐ-CP ủa Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Hơn nữa, tại Điều 182 Bộ luật hình sự cũng nêu rõ hình phạt đối với tội này như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó

Tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì:

1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được phải căn cứ tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại mục 1 nói trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Như vậy trường hợp người vợ của người kia khởi kiện ra tòa thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

4. Thủ tục cho người nước ngoài nhận nuôi con nuôi ?

Xin chao Văn Phòng Luận Minh Khuê ! Tôi tên là Ha Phong ,lấy chồng người Đan Mạch ,nay tôi muốn làm thủ tục cho chồng tôi nhận con riêng của tôi làm con nuôi ,vậy tôi cần chuẩn bị những thủ tục gì ? Nếu quý công ty có dịch vụ đó thì phí là bao nhiêu ?
Xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Luật Minh Khuê tư vấn về Luật Hôn nhân gia đình về "Thủ tục cho người nước ngoài nhận nuôi con nuôi" theo quy định của pháp luật hiện hành:

Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12 quy định như sau:

“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.“

Theo quy định của pháp luật, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh khi là cha dượng, mẹ kế của người được làm con nuôi mà không quy định giới hạn về tuổi của người được nhận nuôi.

Mặt khác, căn cứ Điều 29 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều kiện đối với chồng bạn:

– Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật nước ngoài nơi chồng bạn thường trú (nước Anh).

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn là người Đan Mạch nay muốn nhận con nuôi là con riêng của bạn. Theo quy định trên, nếu pháp luật của Đan Mạch cho phép và chồng bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì có quyền nhận con của bạn làm con nuôi.

Về hồ sơ, thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:

Căn cứ theo Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ xin nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm những giấy tờ sau:

1.1. Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).

1.2. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.

1.3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.

1.4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình.

1.5. Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.

1.6. Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.

1.7. Phiếu lý lịch tư pháp.

1.8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

1.9. 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.

Các giấy tờ, tài liệu nêu trên trừ Đơn xin nhận con nuôi do người xin nhận con nuôi tự lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, những giấy tờ tài liệu còn lại sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

2. Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh ngoài hồ sơ nêu trên tùy từng trường hợp, người xin nhận con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

2.1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

2.2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

2.3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

2.4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

2.5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:

Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:

1. Giấy khai sinh;

2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

6. Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).

7. Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi).

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

LƯU Ý:

– Các giấy tờ trên phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Đối với trường hợp được xin đích danh, người nhận con nuôi cần phải có thêm tài liệu chứng minh mình thuộc các trường hợp đó và người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

– Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

– Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

– Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt.

5. Hướng dẫn thủ tục nhận con nuôi theo luật con nuôi mới ?

Thưa Công ty Luật Minh Khuê, em có câu hỏi muốn được giải đáp: Em năm nay 17 tuổi, giờ muốn làm giấy tờ để dì em nhận em làm con nuôi, em còn khả năng được bảo lãnh ra nước ngoài theo diện con nuôi không ạ?
Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 , thì trường hợp của bạn là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (nhận nuôi đích danh).

Để được nhận con nuôi, dì của bạn phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người được nhận nuôi cũng sẽ phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010.

Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Nếu dì bạn đáp ứng điều kiện trên thì có thể làm thủ tục nhận con nuôi như sau:

Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

Hướng dẫn chi tiết tại điều 13, điều 14 nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật nuôi con nuôi 2010.

Điều 13. Hồ sơ của người nhận con

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp đượgười nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.

Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:

1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:

1.Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.

2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:

a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

Bạn được bảo lãnh theo diện con nuôi nếu dì bạn đảm bảo đủ các điều kiện bảo lãnh thủ tục bảo lãnh.

Trân trọng.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê