Mục lục bài viết
- 1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp trúng đấu giá đất ?
- Thứ nhất: Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thứ hai, về vấn đề hạn mức sử dụng đất, Luật đất đai có quy định như sau:
- 2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc đất ao ?
- 3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng rừng ?
- 4. Giải đáp về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp trúng đấu giá đất ?
Nay gia đình có nhu cầu xin cấp GCN QSD thì theo luật sư gia đình em căn cứ những điều khoản nào để làm căn cứ, trong thời gian sử dụng gia đình có xây nhà tạm để ở. Khi gặp văn phòng đăng ký đất đai để hỏi thì có được nói sẽ tính theo khung giá đất năm 2003 xem xem 125 triệu kia đã nộp vào NSNN thì đã xử lý được bao nhiêu m2, còn lại sẽ xử lý tiếp theo khung giá hiện tại. Và 3000m2 kia sẽ được cấp thành mục đích sử dụng là đất ở. Vậy có đúng theo hạn mức giao đất không, đúng luật không?
Xin luật sư hướng dẫn chi tiết những thắc mắc trên của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất: Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể hiểu được rằng gia đình bạn đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất của xã và chỉ có hợp đồng đấu giá với thời hạn là lâu dài. Theo quy định của pháp luật đất đai từ năm 1987 đến giờ thì UBND cấp xã chỉ có quyền cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường với thời hạn là 5 năm do đó với thời hạn lâu dài như bạn trao đổi chúng tôi có thể xác nhận việc trúng đấu giá giữa bạn với cơ quan UBND cấp xã là không đúng theo quy định do đó có thể xác nhận đây là trường hợp giao đất trái thẩm quyền, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ_CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:
Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
Tuy nhiên, bạn cũng đưa ra thông tin tại thời điểm này gia đình bạn đã có nhà trên đất do đó có thể thấy rằng gia đình bạn đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Đây được coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
...3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
...
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn sẽ được thực hiện theo đúng những quy định pháp luật trên.
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì mảnh đất này đã có nhà trên đất tuy nhiên dữ liệu bạn đưa ra lại không đầy đủ về các yếu tố như: hạn mức giao đất, diện tích đất đã xây dựng nhà ở,...do đó bạn có thể tham khảo các quy định tại các Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để có thể xác nhận về việc gia đình mình có được cấp giấy chứng nhận trên toàn bộ mảnh đất hay không.
Và theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì khi gia đình bạn có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm nhà nước sẽ tính tiền sử dụng đất cho gia đình bạn theo giá đất quy định tại bảng giá đất tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, về vấn đề hạn mức sử dụng đất, Luật đất đai có quy định như sau:
Theo quy định của pháp luật đất đai thì hạn mức giao đất ở mỗi địa phương là khác nhau, hạn mức giao đất này phụ thuộc vào quỹ đất và quy hoạch tại mỗi tỉnh, cụ thể Điều 143 và 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Điều 143. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Do đó, bạn có thể xem xét về hạn mức giao đất ở tại địa phương mình để có thể xác định quyền sử dụng đất được công nhận là bao nhiêu.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc đất ao ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn
Trước hết, bạn phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người được tặng đất chỉ có hiệu lực khi mà bên chuyển nhượng đất đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai năm 2013
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Do đó, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên trước sau đó mới được thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Bạn lưu ý: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
Về vấn đề xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn thực hiện theo quy định của pháp Luật Đất đai về cấp GCN lần đầu. TUy nhiên, bạn đang nhầm lẫn về vấn đề đất ao là đất nông nghiệp, theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 10, đất ao được phân loại là một loại đất phi nông nghiệp. Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên được thực hiện tại Phòng đăng kí đất đai cấp huyện. Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ_CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:
Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ, chồng thành của chung vợ chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT_BTNMT quy định về hồ sơ địa chính bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04/ĐK
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai
Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn mới được tiếp tục thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng rừng ?
Vào thời điểm đó thì do điều kiện đường xá còn khó khăn nên chỉ có hộ ông N lúc đó làm kĩ thuật viên của chương trình vào nơi ươm giống cây thì được nhận quyết định giao đất, 07 hộ còn lại thì Hạt kiểm lâm nói là sẽ ra trực tiếp đưa sau nhưng từ đó đến nay không thấy. Năm 2001, 08 hộ dân chúng tôi làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND xã xác nhận đất sử dụng lâu không có tranh chấp, nhưng khi chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng kí sử dụng đất thì không chấp nhận. Qua các buổi làm việc giữa UBND huyện với 08 hộ dân thì UBND huyện trả lời là nguồn gốc đất không rõ ràng nên không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Vậy xin tư vấn giúp trường hợp của chúng tôi cần phải có điều kiện gì để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ?
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp, 7 hộ dân trong đó có cả hộ gia đình nhà bạn được nhận đất để trồng rừng nhưng chưa có quyết định giao đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những diện tích đất này được thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, đất đã được sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1994 nếu được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì hoàn toàn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên. Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ_CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tạ Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
4. Giải đáp về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Do đó, nếu hợp đồng tặng cho của bạn hợp pháp thì bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh KHuê