1. Hiểu thế nào về cây khổ sâm?
Khổ sâm (hay còn gọi là Croton tonkinensis Gagnep) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Euphorbiaceae (Thầu dầu). Dược liệu từ cành và lá Khổ sâm có tên khoa học là Folium Crotonis tonkinensis.
Loại cây này có kích thước nhỏ, thường đạt chiều cao từ 1 đến 2m. Cành non của nó mảnh, và lá mọc đơn lẻ hoặc gần như mọc đối diện nhau. Có khi chúng có thể tụ họp lại thành từng vòng lá, có hình mũi mác, gốc hơi nhọn và đầu lá thuôn dài. Chiều dài của lá thường dao động từ 5 đến 9 cm, rộng từ 1 đến 3 cm. Cả hai mặt của lá đều có lớp lông mịn, tạo ra sự óng ánh giống lá nhót. Lá thường dày hơn ở mặt dưới và có 3 gân chính toả ra từ gốc lá, cùng với 2 dải lông nhỏ hình khiên dọc theo mép. Cuống lá cũng có lớp lông giống với lá.
Cụm hoa của loại cây này thường nở ở kẽ giữa các lá hoặc ở đầu cành, có độ dài từ 2 đến 7 cm, bao gồm cả hoa đực và hoa cái hoặc có thể có cụm hoa đực và cái riêng biệt. Lá bắc của hoa nhỏ, có hình vảy nhỏ. Hoa đực có cuống lá bắc màu bạc, có 5 lá đài hình đầu dục và 5 cánh hoa thuôn hình dải, có lớp lông mịn ở mép. Tổ hợp nhị có 12 nhị, và chỉ nhị có lớp lông tơ ở phía dưới. Hoa cái có 5 lá đài hình bầu dục hoặc mũi mác, và bầu hình cầu dần thuôn về đỉnh. Quả nang gần hình cầu, và khi khô, nó sẽ nứt thành 3 mảnh, mỗi mảnh có một bưới nhỏ ở đỉnh, màu đỏ hung, với lớp lông mịn màu bạc. Hạt có hình trứng, có mỏ và có màu nâu hung.
Loại cây này thường ra hoa và cho quả từ tháng 5 đến tháng 8.
Khổ sâm cho lá là một loại cây nhỏ, thường đạt chiều cao khoảng 1 mét. Các lá của nó mọc so le hoặc gần nhau, đôi khi chúng có thể tạo thành vòng 3-4 lá. Bề mặt cả trên và dưới của lá đều có nhiều lông. Hoa thường nở ở đầu cành hoặc nở kẽ giữa các lá thành các cụm nhỏ. Quả của loại cây này có màu đỏ, thường có lông mà thường nở từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm. Khổ sâm cho lá phổ biến được trồng ở nước ta, đặc biệt là tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, vì nó thích hợp với khí hậu nhiệt đới.
Khổ sâm cho rễ cũng có chiều cao tương tự với loại cây cho lá. Lá của nó tương đối giống với lá của phan tả diệp, có đặc điểm là lá kép với lông mọc so le. Hoa thường có màu vàng nhạt và nở dọc theo chiều dài của cây. Quả của loại cây này hình cầu và có đầu thuôn dài, màu đen. Loại khổ sâm này thường được trồng nhiều tại Trung Quốc và hiện nay cũng đang được trồng ở các tỉnh phía bắc.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của lá khổ sâm vẫn còn hạn chế, nhưng một số nghiên cứu sơ bộ đã chỉ thành phần hóa học trong lá khổ sâm có chứa một số thành phần chính như sau: flavonoid; alcaloid; sitosterol; stigmasterol; acid benzoic; tecpenoid. Phân tích rễ khổ sâm ghi nhận có các thành phần sau: alcaloid matrin; oxymatrin; sophoranol; anagyrin; N-methylcytisin; baptifolin; sophocarpin; kuraridin; d-isomatrin; norkurarinon; kurarinol; kuraridinol; neo-kurarinol; formononetin; norkurarinol
2. Tác dụng của thuốc khổ sâm
Tác dụng dược lý của khổ sâm cho lá được chia thành hai phần: một là theo y học cổ truyền và hai là theo y học hiện đại.
Theo y học cổ truyền: Khổ sâm cho lá được sử dụng để khu phong, thanh nhiệt táo thấp, lợi niệu, và có khả năng sát trùng. Nó được sử dụng để điều trị các chứng bạch đới, hoàng đản, tả lỵ, tiểu tiện khó, phong hủi, và ngứa ngoài da, và nhiều bệnh khác.
Theo y học hiện đại: Khổ sâm cho lá có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, giúp giảm đau, và chống dị ứng. Nó cũng làm tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, giúp ổn định nhịp tim, và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Loại bỏ đờm trong họng và giúp giảm triệu chứng hen suyễn. Nước sắc từ dược liệu này được cho là có tính kháng khuẩn mạnh, có khả năng ức chế hoạt động của các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn nhóm B và trực khuẩn lỵ, cùng với khả năng ức chế sự phát triển của một số loại nấm ngoài da.
Tác dụng dược lý của khổ sâm cho rễ cũng được chia thành hai phần:
Theo y học cổ truyền: Khổ sâm cho rễ thường được sử dụng để lợi thấp nhiệt và có hương vị đắng. Nó được sử dụng để điều trị hoàng đản, sốt cao, viêm tai giữa cấp và mãn tính, nhiễm trùng roi âm đạo, nhiệt lỵ, tiêu chảy, sán lãi, lở ngứa và nhiều bệnh khác.
Theo y học hiện đại: =Một số hoạt chất có trong rễ khổ sâm có khả năng ức chế tổng hợp protein từ vi khuẩn, từ đó ức chế hoạt động của chúng. Dẫn xuất matrin có trong dược liệu được cho là có tác dụng chống viêm và ức chế sự sản sinh histamin trong cơ thể. Chất D-matrin cũng có tác dụng chống rối loạn nhịp tim và tăng thời gian dẫn truyền tim, làm giảm kích thước cơ tim và hạ thấp nhịp tim. Sử dụng nước sắc từ dược liệu này có thể hỗ trợ tăng lượng bạch cầu trong cơ thể. Các thành phần dược chất khác có khả năng ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh máu trắng. Oxy matrin trong dược liệu cũng ức chế sự mất kết hạt của tế bào mastocyt, giúp khổ sâm hỗ trợ trong việc điều trị dị ứng và viêm da tiếp xúc.
3. Các bài thuốc từ cây khổ sâm
Dưới đây là các cách sử dụng khổ sâm để điều trị một số vấn đề sức khỏe khác nhau:
Chữa đau dạ dày:
Bài thuốc 1:
Chuẩn bị 16 - 20g lá khổ sâm, rửa sạch và sắc để lấy nước đặc.
Sử dụng nước này khi nó còn ấm, sau bữa ăn, trong khoảng 2-3 tuần.
Nếu không thấy cải thiện, có thể ngưng một vài ngày rồi tiếp tục dùng cho đến khi khỏi bệnh.
Bài thuốc 2:
Sử dụng lá khôi 50g; lá khổ sâm và lá bồ công anh mỗi vị 12g.
Sắc các vị thuốc trên trong 600ml nước. Đun sôi với lửa nhỏ cho đến khi nước đặc lại còn 200ml.
Lọc bỏ bã và lấy nước uống 2-3 lần/ngày, duy trì trong 10 ngày.
Bài thuốc 3:
Sắc lấy nước từ hỗn hợp lá khổ sâm 16g và một ít dạ cẩm.
Mỗi ngày sử dụng một thang và duy trì trong khoảng 2-3 tuần.
Chữa chứng đầy hơi, khó tiêu:
Bài thuốc 1:
Sắc khoảng từ 12 – 24g khổ sâm lấy nước uống hoặc có thể đem đi hãm như hãm trà rồi sử dụng.
Bài thuốc 2:
Lá khổ sâm, nhân trần, và bồ công anh mỗi vị 12g; lá khôi và chút chít mỗi vị 10g.
Giã nhuyễn các vị thuốc trên thành bột rồi pha nước ấm để sử dụng hằng ngày.
Bài thuốc 3:
Chuẩn bị lá khổ sâm, uất kim, hậu phác mỗi vị 12g; bồ công anh 20g, lá khôi 40g, cam thảo 4g, và ngải cứu 8g.
Sắc lấy nước từ các vị thuốc trên hoặc nấu rồi pha uống cùng với siro.
Trị vẩy nến:
Nguyên liệu gồm lá khổ sâm, huyền sâm, sinh địa, kim ngân hoa mỗi vị 15g, thương nhĩ tử 10g.
Sắc lấy nước uống hỗn hợp trên và sử dụng khi còn ấm. Có thể kết hợp với lá kinh giới để đun nước tắm ngoài da để giảm triệu chứng nhanh hơn.
Trị chứng đau bụng không rõ nguyên nhân:
Dùng từ 4 – 5 lá khổ sâm cùng vài hạt muối. Nhai trực tiếp hỗn hợp này và nuốt. Nếu có biểu hiện nôn ói thì có thể nhai kèm một lát gừng tươi.
Điều trị các bệnh tim mạch:
Bài thuốc 1:
Bài thuốc khổ sâm long thảo chứa khổ sâm chủ trị loạn nhịp tim, thanh tâm hỏa.
Khổ sâm và ích mẫu mỗi vị 30g, 6g chích thảo.
Đem sắc lấy nước uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần trong ngày. Bài thuốc này giúp điều trị rối loạn nhịp tim.
Bài thuốc 2:
Khổ sâm và hồng hoa với một lượng bằng nhau, chích thảo chỉ bằng 60% lượng khổ sâm.
Đem hỗn hợp giã nhuyễn rồi tán thành bột, sau đó làm thành viên 0,5g.
Sử dụng 3 lần/ngày, mỗi lần 3 viên. Có tác dụng điều trị ngoại tâm thu và viêm cơ tim.
Các bài thuốc từ rễ khổ sâm: Trị ngứa, lở loét ngoài da:
Nguyên liệu: Khổ sâm 32g, kinh giới bỏ cành 16g.
Đem tán nhuyễn các vị thuốc này thành bột rồi trộn đều.
Cho nước vào để vo thành viên với kích thước bằng hạt bắp. Mỗi lần sử dụng khoảng 30 viên uống cùng với trà sau bữa ăn.
Làm sạch âm đạo:
Nguyên liệu: Khổ sâm, chích thả, lộ phong phòng và phòng phong với lượng bằng nhau.
Đem sắc hỗn hợp trên trong 10 phút rồi pha với nước sạch để vệ sinh vùng kín, không thụt rửa vào bên trong.
Ngăn ngừa khô âm đạo:
Chuẩn bị nguyên liệu gồm khổ sâm 50g, hà thủ ô 60g.
Đem đi sắc lấy nước và bỏ phần bã đi.
Dùng nước rửa âm đạo trong 10-15 phút, dùng mỗi ngày 1 lần. Ngoài ra có thể dùng nước đã sắc uống mỗi ngày 2 lần.
Giải tỏa mệt mỏi, ngủ ngon giấc:
Chuẩn bị nguyên liệu gồm: khổ sâm, đương quy, hoàng cầm mỗi vị 12g; 15g mỗi vị hoàng kỳ và sinh địa; xuyên khung, trạch lan, tô mộc mỗi vị 10g; tế tân và quế chi mỗi vị 6g.
Đem nguyên liệu đi tán nhuyễn thành bột rồi hòa tan với nước nóng.
Chờ cho đến khi nước còn ấm thì cho chân vào ngâm trong 10-20 phút, thực hiện 1-3 lần/ ngày. Bài thuốc này giúp tăng tuần hoàn máu, xua tan mệt mỏi và giúp ngủ ngon giấc hơn.
Quý khách cso thể tham khảo thêm bài viết liên quan cùng chủ đề của Luật Minh Khuê như: Rau sâm đất có tác dụng gì đối với sức khỏe ?