Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm về thanh toán khi có chứng từ
- 2. Đặc điểm của phương thức thanh toán
- 3.Ưu nhược điểm của chấp nhận thanh toán khi có chứng từ
- 4. So sánh giữa D/A và P/A
- 5. Quy trình thanh toán D/A trong thương mại quốc tế và xuất nhập khẩu
- 6. Vai trò của ngân hàng trong phương thức phương thức thanh toán D/A
- 7.Những lưu ý khi sử dụng phương thức phương thức thanh toán
1. Khái niệm về thanh toán khi có chứng từ
Chấp nhận thanh toán khi có chứng từ là chỉ thị nhà xuất khẩu đối với ngân hàng rằng các chứng từ kèm theo hối phiếu để thu tiển được giao cho bên thanh toán chỉ khi bên thanh toán chấp thuận hối phiếu đó.
Theo phương thức thanh toán D/A, ngân hàng nhờ thu chỉ giao chứng từ cho người nhập khẩu khi người nhập khẩu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ.
Phương thức này cho phép người mua không phải thanh toán ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người bán/người xuất khẩu. Thông thường hối phiếu đã chấp nhận sẽ được lưu giữ tại nơi an toàn của ngân hàng nhờ thu (ngân hàng người nhập khẩu) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, người mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận.
Nhà xuất khẩu thường cho phép chứng từ được giao cho nhà xuất khẩu sau khi họ đã chấp nhận thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai. Thời gian chấp nhận thanh toán được quy định trong lệnh nhờ thu của nhà xuất khẩu.Thông thường thời gian thanh toán có thể là 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày. Sau khi chấp nhận thanh toán, nhà xuất khẩu sẽ nhận được bộ chứng từ để đi nhận hàng.
2. Đặc điểm của phương thức thanh toán
• Chứng từ tài chính (Financial documents) là hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.
• Chứng từ thương mại (Commercial documents) là hóa đơn, vận tải đơn, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.
Một chứng từ phải có đầy đủ các thông tin sau đây:
• Các chi tiết về ngân hàng nhận chỉ thị nhờ thu bao gồm họ tên, địa chỉ bưu điện hay địa chỉ SWIFT, số telex, số điện thoại, fax và số tham chiếu.
• Các chi tiết về ngân hàng xuất trình: họ và tên, địa chỉ bưu điện, số telex, số điện thoại, và fax nếu có.
• Các chi tiết về người nhờ thu: họ và tên, địa chỉ bưu điện, số telex, số điện thoại, và fax nếu có.• Các chi tiết về người trả tiền: họ và tên, địa chỉ bưu điện hoặc nơi xuất trình chứng từ hoặc sô telex, số điện thoại, fax nếu có.
• Số tiền và loại tiền tệ sẽ nhờ thu.
• Danh sách các chứng từ đi kèm và số thứ tự của chứng từ.
• Lệ phí sẽ thu cần chỉ rõ là nhờ thu hay bỏ qua.
• Tiền lãi (nếu có): lãi suất và thời gian tính lãi.
• Phải ghi rõ phương thức thanh toán là D/A.
3.Ưu nhược điểm của chấp nhận thanh toán khi có chứng từ
Ưu điểm
Nhà xuất khẩu
- Chắc chắn bộ chứng từ chỉ được giao cho nhà nhập khẩu trước khi nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu nếu không thanh toán hối phiếu.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình giải quyết các vấn đề phát sinh với nhà nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu
- Nhà nhập khẩu có thể kiểm tra hàng hóa trước khi quyết định đồng ý thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu trả chậm vào lúc đáo hạn của hối phiếu.
Ngân hàng
- Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ hoạt động này, đồng thời ngân hàng có thể mở rộng tín dụng, các quan hệ khác với nhiều ngân hàng khác nhau.
Nhược điểm
Phương thức thanh toán này khá đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
Trong phương thức này ngân hàng đã là người thay nhà xuất khẩu khống chế chứng từ hàng hóa, người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán rồi mới được nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng. Tuy nhiên, không có bất kì một phương thức nào là hoàn hảo cả, nó luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì người xuất khẩu phải tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng đã gửi.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
- Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong quá trình thực hiện lệnh nhờ thu thì sau cùng tất cả hậu quả phát sinh đều do nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về việc lưu kho, mua bảo hiểm, giao hàng,...
- Chữ ký chấp nhận thanh toán có thể bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu ký.
- Có thể xuất hiện trường hợp bị mất, thất lạc hoặc chậm trễ một phần hoặc toàn bộ chứng từ.
- Trong phương thức này có thể xuất hiện trường hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán hay mất khả năng thanh toán, người nhập khẩu từ chối thanh toán chi phí phát sinh mà người nhập khẩu phải chịu. Trong trường hợp này nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu nhưng sẽ mất nhiều thời gian và tốn kém về tiền bạc.
- Khi nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu, nhà xuất khẩu sẽ mất khả năng kiểm soát hàng hóa.
- Tình hình chính trị cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhà xuất khẩu. Tình hình kinh tế chính trị bất ổn có thể dẫn đến việc không có đủ ngoại tệ để thanh toán.
- Về thời gian trả tiền, kéo dài từ vài tháng đến một năm, thời gian như vậy là quá chậm. Trong thời gian chờ đợi sẽ có rất nhiều biến cố ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền như: tỷ giá thay đổi, rủi ro quốc gia.
Nhà nhập khẩu
- Trong phương thức thanh toán D/A thì rủi ro của nhà nhập khẩu sẽ thấp hơn khá nhiều so với nhà xuất khẩu.
- Bộ chứng từ có thể bị làm giả, sai sót hay xuất hiện tình trạng gian lận thương mại. Hàng hóa nhận được không đúng trong hợp đồng.
- Sau khi chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, nếu nhà nhập khẩu không thanh toán đúng hạn cho nhà xuất khẩu thì có thể bị nhà xuất khẩu kiện.
- Đối với nhà nhập khẩu thì cũng xuất hiện tình trạng rủi ro về tỷ giá, bất ổn quốc gia.
Đối với ngân hàng.
- Đối với ngân hàng thu hộ: nếu ngân hàng chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và không chấp nhận thanh toán.
- Đối với ngân hàng nhờ thu: nếu không nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ thì ngân hàng nhờ thu phải chịu rủi ro từ phía nhà xuất khẩu
4. So sánh giữa D/A và P/A
| D/P | D/A |
Bước 1 | Hai bên kí kết hợp đồng ngoại thương | Giống D/P |
Bước 2 | Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu | Giống D/P |
Bước 3 | Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tài chính ( có thể sử dụng hối phiếu hoặc không) | Chắc chắn phải gửi kèm hối phiếu ( vì D/A chỉ chấp nhận trên hối phiếu, căn cứ vào hối phiếu để tính thời hạn thanh toán) |
Bước 4 | NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH | Giống D/P |
Bước 5 | NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK. | Giống D/P |
Bước 6 | Nhà XK chấp nhận lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay cho NHTH | Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách chấp nhận hối phiếu ( chấp nhận bằng kí Acceptance/ Accepted hoặc thư chấp nhận, điện chấp nhận) |
Bước 7 | NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà NK | Giống hay khác nhau ở bước này tùy thuộc vào -Trong D/P sử dụng hối phiếu hay không -D/A sử dụng hình thức nào để chấp nhận hối phiếu |
Bước 8 | NHTH chuyển tiền cho NHNT | NHTH gửi lại bằng chứng chấp nhận hối phiếu cho NHNT |
Bước 9 | NHNT chuyển tiền cho người XK | Giống D/P |
5. Quy trình thanh toán D/A trong thương mại quốc tế và xuất nhập khẩu
Bước 1: Nhà nhập khẩu gửi hàng cho đơn vị vận chuyển.
Bước 2: Nhà nhập khẩu gửi bộ chứng từ qua cho ngân hàng xuất khẩu.
Bước 3: Ngân hàng xuất khẩu thực hiện gửi bộ chứng từ cho ngân hàng nhập khẩu.
Bước 4: Nhà nhập khẩu nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nhập khẩu ngay khi ký giấy nợ (hối phiếu).
Bước 5: Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho ngân hàng nhập khẩu.
Bước 6: Ngân hàng nhập khẩu tiến hành chuyển giao tiền cho ngân hàng xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng xuất khẩu chuyển giao tiền vào tài khoản nhà xuất khẩu.
6. Vai trò của ngân hàng trong phương thức phương thức thanh toán D/A
Vai trò của ngân hàng trong phương thức nhờ thu là vai trò thứ yếu – chỉ là trung gian thu hộ, đây cũng chính là điểm mà người nhập khẩu – người xuất khẩu dè dặt trong việc lựa chọn phương thức thanh toán này.
Theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC URC 522: Ngân hàng chỉ có vai trò là trung gian thu hộ và có trách nhiệm xác định các chứng từ mình nhận được là đúng với chỉ thị nhờ thu và thông báo cho bên nhận không chậm chễ. Ngoài ra, ngân hàng không có trách nhiệm khác, bao gồm: Ngân hàng không có trách nhiệm đối với hàng hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch vụ của ngân hàng thu hộ (rủi ro thuộc về người xuất khẩu); tính chính xác, chân thực của bộ chứng từ giao hàng cũng như không chịu trách nhiệm về việc thất lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận chuyển trên đường.
Như vậy, đối với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng không có trách nhiệm trong việc đảm bảo giao dịch được thanh toán hay hàng hóa là phù hợp với thỏa thuận giữa người mua - người bán. Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, các bên cần khởi kiện lên tòa án hoặc trọng tài kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
7.Những lưu ý khi sử dụng phương thức phương thức thanh toán
Nên áp dụng phương thức này trong trường hợp người nhập khẩu - người xuất khẩu là khách hàng tin tưởng, không nên áp dụng trong những giao dịch mua bán lần đầu.
- Trước khi ký kết hợp đồng mua bán, doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động tìm hiểu kỹ đối tác nhập khẩu qua nhiều kênh thông tin (hiệp hội ngành hàng, Bộ Công Thương, Đại sứ quán Việt Nam tại nước nhập khẩu, kinh nghiệm giao thương của các doanh nghiệp xuất khẩu khác…), không nên tin tưởng hoàn toàn vào người môi giới.
- Tìm hiểu các quy định và tập quán giao nhận hàng hóa tại nước nhập khẩu để đảm bảo nắm được quyền kiểm soát hàng hóa.
- Cân nhắc sử dụng loại vận đơn phù hợp, nên sử dụng vận đơn lập theo lệnh, không nên sử dụng vận đơn đích danh hoặc vận đơn để trống vì trong trường hợp bộ chứng từ bị đánh tráo/thất lạc trên đường gửi đi và vận đơn là đích danh hoặc vận đơn để trống thì ai lấy được vận đơn cũng có thể đi nhận được hàng mà không ràng buộc trách nhiệm thanh toán/chấp nhận thanh toán.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.