Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Cuốn sách "Chính sách thuế và Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quản lý hóa đơn chứng từ" do tác giả Hải Lý biên soạn.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Chính sách thuế - Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quản lý hóa đơn chứng từ
Tác giả: Hải Lý hệ thống
Nhà xuất bản Tài chính
3. Tổng quan nội dung sách
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa, hoàn thiện thể chế, chính sách và công tác quản lý thuế, thời gian qua, ngành thuế Việt Nam tiếp tục sửa đổi bổ sung cũng như ban hành nhiều chính sách mới trong lĩnh vực thuế như:
- Nghị định 119/2018/NĐ –CP Ngày 12-09-2018 Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Thông tư 18/2019/TT – BTC ngày 03-04-2019 bãi bỏ Thông tư số 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư;
- Nghị định 14/2019/NĐ-CP ngày 01-02-2019 Sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hương dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt…
Để doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan thuế kịp thời nắm bắt được các văn bản hướng dẫn chính sách thuế mới nói trên, tác giả Hải Lý đã hệ thống và biên soạn cuốn sách: Chính sách thuế - Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quản lý hóa đơn chứng từ.
Cuốn sách được hệ thống với các nội dung chính như sau:
Phần thứ nhất. Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế
Phần này tác giả trình bày toàn văn các văn bản luật sau: Văn bản hợp nhất 01/2016/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng; Văn bản hợp nhất 02/2016/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Văn bản hợp nhất 03/2016/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật quản lý thuế.
Phần thứ hai. Văn bản sửa đổi bổ sung các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế
Phần này tác giả trích dẫn toàn văn nhiều văn bản pháp luật sửa đổi Nghị định, thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.
Phần thứ ba. Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân
Phần này tác giả trình bày toàn văn Văn bản hợp nhất 15/2014/VBHN-VPQH Hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân.
Phần thứ tư. Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần này tác giả trình bày toàn văn Văn bản hợp nhất 04/2013/VBHN-VPQH hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần thứ năm. Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế
Phần thứ sáu. Giải đáp các tình huống về kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Phần thứ bảy. Văn bản pháp quy mới nhất về thuế, hóa đơn chứng từ
4. Đánh giá bạn đọc
Tác giả đã tập hợp trong cuốn sách "Chính sách thuế - Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quản lý hóa đơn chứng từ" nhiều văn bản pháp luật về chính sách thuế: Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế, Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân, Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Các văn bản sửa đổi bổ sung các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật mới về thuế, hóa đơn chứng từ ban hành có hiệu lực năm 2019. Bên cạnh đó tác giả còn trình bày dưới dạng hỏi đáp các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế và kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, điều này sẽ giúp bạn đọc thuận tiện cho việc tra cứu, kịp thời cập nhật những quy định mới về chính sách thuế và áp dụng trên thực tế.
Cùng một lúc cuốn sách cung cấp cho bạn đọc nhiều quy định pháp luật về quản lý tài chính, kế toán là một kênh tra cứu pháp luật hữu ích đối với bạn đọc. Nội dung trong cuốn sách hoàn toàn là quy định pháp luật, không có phần phân tích, bình giải chuyên sâu.
5. Kết luận
Cuốn sách "Chính sách thuế - Giải đáp các tình huống về thanh tra, kiểm tra thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, quản lý hóa đơn chứng từ" do Hải Lý hệ thống có giá trị thực tiễn đối với bạn đọc, là tài liệu hữu ích đối với lãnh đạo và người phụ trách kế toán doanh nghiệp.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé!
Tuy nhiên, Luật Minh Khuê lưu ý bạn đọc, cuốn sách được các tác giả hệ thống vào năm 2019, cũng đã tập hợp những văn bản pháp luật mới nhất song theo thời gian, cùng với sự vận động của thực tiễn, những quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Do đo, khi sử dụng cuốn sách để tra cứu bạn đọc lưu ý kiểm tra lại hiệu lực của quy định được dẫn chiếu một lần nữa để đảm bảo lựa chọn và áp dụng đúng quy định.
Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!
Luật Minh Khuê chia sẻ dưới đây một số quy định về khoanh tiền thuế nợ theo Luật quản lý thuế năm 2019 để bạn đọc tham khảo:
Điều 83. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản.
4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Thời gian khoanh nợ (Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định.
b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy định.
c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.