1. Chưa ly hôn có được lấy chồng nước ngoài được không?

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

"Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn"

Như vậy, nếu bạn muốn kết hôn với người nước ngoài khác bạn cần tuân thủ pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, cụ thể như sau:

"Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính"

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình"

Như vậy, khi bạn chưa ly hôn với người chồng trước thì bạn sẽ không được tiếp tục kết hôn vi phạm điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; đồng thời cũng vi phạm nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là "Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng"

"Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình"

>> Xem thêm: Ly hôn tại nước ngoài đối với người Việt Nam có được không?

2. Thủ tục ly hôn cho người đang ở nước ngoài?

Theo quy định tại khoản 4 điều 100, khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình thì thẩm quyền giải quyết vụ án này là của tòa án Nhật Bản. Bởi khoản 2 Điều 104 Luật hôn nhân gia đình quy định: Công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.

Trong vụ án này, tại thời điểm xin ly hôn, hai đương sự đang thường trú tại Nhật Bản. Mặt khác, trên tinh thần của nghị quyết 01/2003/NQ/HĐTP ngày 16/4/2003 của HĐTP- TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, Hôn nhân gia đình, tại mục 2.3 phần II quy định: Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam và người nước ngoài xin ly hôn thì lưu ý một số trường hợp sau:

- Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam ký hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với luật hôn nhân gia đình thì áp dụng quy định của hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết. Nếu hiệp định tương trợ tư pháp không có quy định khác thì áp dụng luật hôn nhân gia đình.

- Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam không ký hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì áp dụng luật hôn nhân gia đình.

Trong trường hợp của bạn thì áp dụng theo luật hôn nhân gia đình. Cụ thể theo điều 104 mà chúng tôi đã nêu ở trên: Áp dụng luật hôn nhân gia đình tại Nhật nếu hai bạn có nơi thường trú chung tại Nhật Bản. Áp dụng luật hôn nhân gia đình tại Việt Nam nếu hai bạn không có nơi thường trú chung.

Vì giữa bạn và chồng chưa có con chung và tài sản chung nên sẽ không đặt ra vấn đề phân chia tài sản và quyền nuôi con, do vậy các thủ tục dù ở Việt Nam hay Nhật Bản cũng sẽ nhanh chóng hơn rất nhiều. Mọi quyền lợi của bạn và chồng sẽ được tòa án quyết định dựa trên quy định pháp luật, tình trạng thực tế, yêu cầu của hai người (nếu có).

>> Xem ngay: Khi ly hôn với chồng Hàn Quốc ở nước ngoài có bị khóa visa và bắt về Việt Nam không?

 

3. Thủ tục ly hôn khi cả hai đều ở nước ngoài?

Công ty Luật TNHH Minh Khuê xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài :

"Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam".

Như vậy, thủ tục ly hôn của bạn sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam và bạn có thể làm thủ tục xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của bạn để giải quyết. Và theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về việc gửi đơn khởi kiện thì người khởi kiện vụ án gửi đươn khiếu kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện.

Trước hết, bạn cần lưu ý đến các quy định về thủ tục xin ly hôn tại Việt Nam sau đây:

Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
  • Đời sống chung không thể kéo dài;
  • Mục đích của hôn nhân không đạt.

Về thủ tục giải quýêt ly hôn tại toà án Việt Nam, theo quy định thủ tục này được tiến hành dựa trên yêu cầu của đương sự là thuận tình ly hôn hay đơn phương xin ly hôn. Vì vậy có 2 trường hợp:

1. Nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, thì điều kiện tiến hành xin công nhận thuận tình ly hôn tại Việt Nam bao gồm: Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con (cần lưu ý sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con).

Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.

Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:

  • Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
  • Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
  • Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

2. Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:

  • Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Do đó, nếu muốn ly hôn tại Việt Nam, bạn phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không, pháp luật quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền và nghĩa vụ phải tham gia phiên toà và phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của toà án trong thời gian giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, nếu không thể tham gia phiên toà, các đương sự có thể cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia phiên toà thay mặt cho mình.

Song, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, cụ thể là: “người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.”

Như vậy, bạn bắt buộc phải về Việt Nam để thực hiện các thủ tục xin ly hôn và tham gia phiên toà xử ly hôn mà không thể yêu cầu toà án xử vắng mặt được. Tuy nhiên, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định về một số trường hợp Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án khi đương sự vắng mặt như sau:

Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.

3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

 

4. Quyền nuôi con khi ly thân hoặc ly hôn?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê! Hiện tôi đã kết hôn được gần 5 năm và là một người nội trợ (lý do chồng về sống với gia đình và thuyết phục về sống chung, vì trước đó tôi có việc làm ổn định ở TP. HCM). Khi chồng quyết định về quê làm việc ở cùng gia đình tại H. Vĩnh Cửu, Đồng Nai thì tôi trong thời gian vừa mới sinh con nhỏ và đã nghỉ việc.

Khi con được 1 tuổi tôi đi làm ở HCM 1 mình, con nhỏ do bà nội bé nuôi hộ, tôi vẫn về thăm hàng tuần. - Trong khi tôi làm việc ở HCM vừa nhớ con, vừa bị áp lực ghen tuông của chồng (nhắn tin nhục mạ nhân phẩm nói tôi bán thân, ngủ với trai,...) nên vì còn thương chồng và thương con nên quyết định nghỉ việc về ở với chồng và sống chung với ba mẹ chồng. - Về lý do tôi muốn ly thân và được quyền nuôi con: + Vợ chồng không hạnh phúc hay mâu thuẫn (chồng nhậu và say xỉn rất thường xuyên: 1 tuần 3 lần, có khi nhậu cả tuần; thời gian nhậu keo 5-7 tiếng/ lần, không giành thời gian cho con, nếu không đi nhậu thì thời gian rãnh toàn bộ dồn vào chơi game, hút thuốc,....) + Người chồng xúc phạm vợ ngay cả lúc tỉnh, gọi vợ là chó, thậm chí là vũ phu, đánh vợ nhiều lần. Trong suốt thời gian chung sống, chúng tôi không có tài sản chung, và thu nhập ai người đó tự quản lý. + Điều kiện sống nơi rừng rẫy, khắc nghiệt, nắng nóng, xã chợ 10km, xã thị trấn, xa trạm y tế,... tôi có nguyện vọng được đưa con về quê ở Trà Vinh để làm việc và cho con điều kiện đi học tốt hơn nhưng chồng không đồng ý, bà mẹ chồng tôi vẫn muốn nuôi cháu và chỉ đồng ý chấp nhận mỗi tôi đi. Tôi chân thành xin lời tư vấn từ quý Luật sư, vì mỗi mình tôi muốn ly thân hoặc ly hôn, tôi từng đưa đơn cho chồng nhưng chồng xé bỏ. Điều tôi mong muốn duy nhất là chồng thay đổi và cho tôi dẫn con ra đi, tôi không muốn ba mẹ chồng xen vào quyết định nuôi con tôi nữa, tôi phải làm sao ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng như các văn bản pháp luật hiện hành không có chế định về ly thân. Nên không bất cứ quy định nào về trình tự, thủ tục ly thân giữa hai vợ chồng. Về căn cứ cho ly hôn cũng không có quy định là vợ chồng phải sống ly thân một thời gian rồi mới được ly hôn.

Về việc ly hôn, căn cứ theo quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Căn cứ theo quy định trên, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trường hợp của bạn, chồng bạn đã có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghĩa vụ của người chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu gửi Tòa án để được xem xét và giải quyết. Trường hợp của bạn, là đơn phương ly hôn, nên không cần phải có sự đồng ý của chồng bạn cũng như bố mẹ chồng của bạn.

Về việc nuôi con, căn cứ theo Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Việc nuôi con sau khi ly hôn do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tóa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi. Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì điều kiện chăm sóc con của bạn tốt hơn của chồng, do đo, khả năng bạn giành được quyền nuôi con là rất cao.

>> Tham khảo ngay: Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài?

 

5. Thủ tục ly hôn khi chồng không có mặt tại nơi sinh sống?

Kính chào luật sư! Chị gái của em muốn ly hôn chồng nhưng khi nộp đơn thì Tòa án buộc phải gọi chồng về không thì vào nơi chồng đang sinh sống mà ly hôn, đến bây giờ là gần một năm nhưng chưa thấy Tòa án nơi chị em sinh sống trả lời, hay hướng dẫn cho chị, vì chị không hiểu luật cho lắm. Vậy trường hợp này chị em phải làm thế nào?

Mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư, em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình về ly hôn, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp này người thân của bạn muốn xin ly hôn. Do đó, lúc này chị bạn cần liên hệ với chồng cô ấy để xác định trường hợp này hai vợ chồng thuận tình ly hôn, hay chỉ chị gái bạn muốn ly hôn đơn phương. Lúc này, chị gái bạn có thể nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình hoặc hồ sơ xin ly hôn đơn phương như sau:

- Nếu cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn, bạn có thể nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình. Hồ sơ xin ly hôn thuận tình theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, gồm có:

+ Đơn xin ly hôn thuận tình

+ CMND, sổ hộ khẩu photo của hai vợ chồng

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính

+ Giấy khai sinh của con bản sao

Hồ sơ bạn nộp tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc. Thời gian giải quyết từ 1 đến 2 tháng.

- Nếu bạn muốn ly hôn đơn phương, bạn có thể nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương. Hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương

+ CMND, sổ hộ khẩu photo của hai vợ chồng

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính

+ Giấy khai sinh của con bản sao

Hồ sơ bạn nộp tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc đối với trường hợp muốn ly hôn đơn phương. Còn trong trường hợp thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận với nhau để chọn Tòa án một trong hai bên cư trú để giải quyết. Thời gian giải quyết từ 4 đến 6 tháng.

Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng

>> Tham khảo bài viết liên quan: Đơn ly hôn thuận tình viết như thế nào để được Toà án chấp nhận

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cám ơn bạn đã lựa chọn và tin tưởng Công ty Luật Minh Khuê. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.