Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật bảo hiểm xã hội của Luật Minh Khuê.
Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý
Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nội dung phân tích:
Thứ nhất, về vấn đề thai sản.
Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản như sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH quy định như sau "Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Như vậy trường hợp của bạn được xử lý như sau:
Nếu bạn sinh con sau ngày 15/6/2015 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015. Tính đến tháng 6/2015 bạn đóng bảo hiểm được 8 tháng cho nên bạn đủ điều kiện được hưởng thai sản.
Nếu bạn sinh con trước ngày 15/6/2015 thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ 6/2014 đến tháng 5/2015. Tính đến tháng 5/2015 bạn đóng bảo hiểm được 7 tháng cho nên bạn cũng vẫn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Thứ hai, về vấn đề trợ cấp thất nghiệp.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn hiện có 2 sổ bảo hiểm xã hội. Quyết định 1111/QĐ-BHXH tại điều 63 quy định về vấn đề này như sau:
"1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.
2. Một người có từ 02 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH trùng nhau thì cơ quan BHXH hướng dẫn người lao động lựa chọn 01 sổ BHXH để tiếp tục ghi quá trình đóng BHXH, BHTN hoặc giải quyết các chế độ BHXH, BHTN. Các sổ BHXH còn lại thu hồi và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, người lao động theo quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3 Điều 48. Trường hợp sổ BHXH bị thu hồi mà đơn vị đề nghị cấp sổ BHXH đã giải thể thì thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho người lao động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời phải thu hồi các khoản trợ cấp BHXH đã chi trả trước đó (nếu có).
3. Số sổ BHXH hủy do gộp sổ BHXH phải chuyển về Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung để BHXH tỉnh, BHXH huyện tra cứu khi xác nhận và giải quyết các chế độ BHXH, BHTN cho người lao động."
Trường hợp của bạn 2 sổ bảo hiểm xã hội thời gian đóng không trùng nhau nên cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thu hồi sổ bảo hiểm sau đó in các thông tin vào sổ mới. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội ghi trong sổ bảo hiểm xã hội sẽ là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sớm nhất, tức là bạn sẽ được cộng dồn thành 18 tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Về trường hợp của bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không cần căn cứ vào điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013 cụ thể như sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải tiến hành thêm các thủ tục :
- Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT - CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ.