Mục lục bài viết
- 1. Tư vấn quy định của luật bảo hiểm xã hội về chế độ nghỉ hưu sớm (về hưu trước tuổi) ?
- 2. Người lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản khi công ty tạm ngừng hoạt động ?
- 3. Đóng BHXH 07 tháng có được hưởng chế độ thai sản ?
- 4. Điều kiện và thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh non như thế nào?
- 5. Sinh non 7 tháng thì được nghỉ thai sản mấy tháng?
1. Tư vấn quy định của luật bảo hiểm xã hội về chế độ nghỉ hưu sớm (về hưu trước tuổi) ?
Xin chào công ty luật Minh khuê, tôi có vấn đề thắc mắc mong được luật sư tư vấn: tôi là giáo viên trung học cơ sở, ngày sinh 28/8/1961,vào ngành ngày 01/8/1986, dạy lớp liên tục cho đến nay. Bây giờ tôi muốn xin nghỉ việc để chăm sóc mẹ (cụ bị gãy xương ở 2 ngón chân).
Tôi xin hỏi luật sư :
- Tôi có được hưởng các khoản trợ cấp nghỉ việc không ?Số tiền là bao nhiêu ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Về vấn đề trợ cấp thôi việc
Luật Lao động 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021 quy định về điều kiện hường trợ cấp thôi việc như sau:
Điều 46. Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bạn đã đủ điều kiện thời gian làm việc, cho nên bạn cần đáp ứng điều kiện chấm dứt hợp đồng theo khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 điều 34 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 thì bạn mới được nhận trợ cấp thôi việc.
2. Người lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản khi công ty tạm ngừng hoạt động ?
Vì hợp đồng lao động của tôi từ tháng 05/05/2013, nhưng đến 06/01/2021 thì tôi sinh cháu. Trong thời gian tôi nghỉ sinh ,công ty tạm ngừng hoạt động, bán văn phòng. Tôi đã nộp hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm nhưng sau mấy tháng, cơ quan bảo hiểm trả lời tôi không tìm thấy công ty để điều tra, gọi giám đốc đến cơ quan bảo hiểm làm việc rồi mà tôi vẫn nhận được câu trả lời không tìm thấy. Vậy tôi xin hỏi luật sư tôi có được hưởng chế độ ts ko và tôi phải làm gì ?
Mong luật sư giúp đỡ!
Người hỏi: N.T.Nguyen
Trả lời:
1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ..... sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ....... mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.
Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 - Luật Bảo hiểm xã hội 2014): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:
- Là lao động nữ mang thai
- Là lao động nữ sinh con
- Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi
- Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
- Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản
2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?
Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp công ty bạn tạm ngừng kinh doanh, bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thai sản bởi pháp luật có quy định:
Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.
3. Đóng BHXH 07 tháng có được hưởng chế độ thai sản ?
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ..... sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ....... mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.
Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 - Luật Bảo hiểm xã hội 2014): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:
- Là lao động nữ mang thai
- Là lao động nữ sinh con
- Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi
- Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
- Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản
2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?
Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ vào quy định trên, xét trường hợp này: vợ của bạn sinh con vào 10/2021, như vậy 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 10/2021 - 10/2020 bạn phải đóng từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Do vậy, vợ của bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
4. Điều kiện và thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh non như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Tuy nhiên, vì bạn sinh non và cháu bé được 2 ngày tuổi thì mất, cho nên theo quy định tại khoản 3 điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được nghỉ hưởng thai sản 4 tháng tính từ ngày sinh con. Cụ thể:
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con....
....3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Sinh non 7 tháng thì được nghỉ thai sản mấy tháng?
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Căn cứ Điều 31 và Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
....3.Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động."
Như vậy, Hiện nay quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực từ 1/1/2016 quy định nghỉ thai sản đối với trường hợp con chết sau khi sinh con hoặc mẹ chết sau khi sinh con được nghỉ thêm. Và trường hợp của bạn, vợ sinh non thì sẽ được nghỉ chế độ thai sản theo điều kiện bình thường :" Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 04 tháng"
>> Tham khảo bài viết liên quan: Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Trân trọng cám ơn!
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh KHuê