Mục lục bài viết
1. Cách giải quyết tranh chấp về ranh giới đất ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì hoà giải tranh chấp như sau:
"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Vây, khi có tranh chấp hai bên có thể hoà giải. Nếu gia đình và hàng xóm không hoà giải được thì làm đơn gửi đến UBND xã, chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải. Sau khi hoà giải mà không thành thì được giải quyết theo điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Tư vấn về việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp ?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
1. Về giá đất được bồi thường khi bị thu hồi đất
Điều 74Luật đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:
" 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."
Khoản 1 Điều 75Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
" 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."
Trong trường hợp của bạn, bạn có nghe tin nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng dự án công trình. Như vậy nếu nhà nước thu hồi đất thì đây thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội. Và gia đình bạn có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường khi đáp ứng điều kiện theo khoản 1 điều 75 Luật đất đai.
Về vấn đề đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Về nguyên tắc việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Trong bài viết bạn gửi đến công ty bạn chỉ nói bạn sống ở vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội mà không nêu rõ địa chỉ cụ thể nên chúng tôi không thể xác định được giá đất đền bù tại thời điểm có quyết định thu hồi đất tại quê bạn là bao nhiêu. Hiện nay UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định 96/2014/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 ( có Phụ lục và bảng giá các loại đất kèm theo). Bạn có thể tham khảo quyết định này để xác định giá đất đền bù khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại quê bạn
2. Về việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Quyết định 96/2014/QĐ-UBND quy định nguyên tắc cụ thể khi định giá đất đó là :
"Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn."
Điều này lý giải vấn đề là cùng là 1 cánh đồng nhưng cách nhau 1 cái mương nhỏ không đầy 1m mà lại có 2 cái giá đền bù1 bên là 269 triệu đồng /1 sào còn 1 bên chỉ là 220triệu đồng/1 sào. Nếu vị trí của thửa ruộng có khoảng cách gần với đường giao thông hơn thì có khả năng giá bồi thường cao hơn. Bạn có thể tham khảo về giá đất tại từng vị trí được ban hành kèm theo quyết định 96/2014/QĐ-UBND.
Căn cứ vào điều 74 Luật đất đai năm 2013 thì về nguyên tắc khi bị thu hồi đất người sử dụng đất được bồi thường theo quy định của pháp luật và bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy trong trường hợp bị thu hồi 70- 80% đất nông nghiệp thì ngoài việc được nhà nước đền bù khi thu hồi đất thì cũng không được hỗ trợ khác
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty Luật Minh Khuê. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài : 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp
3. Làm gì khi không đòi lại được sổ đỏ sở hữu đất của gia đình ?
>> Luật sư tư vấn về lĩnh vực Luật đất đai: 1900.6162
Thứ nhất, làm gì khi không đòi lại được sổ đỏ cũng như số tiền còn lại theo hợp đồng chuyển nhượng QSD đất?
Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã rất nhiều lần yêu cầu bên kia (người đàn ông cầm sổ đỏ của gia đình bạn) trả lại sổ đỏ nhưng đều không đòi lại được. Trong trường hợp này, bạn có thể trình báo với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Theo đó, hành vi của họ sẽ bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, bạn có thể báo mất để được cấp lại.
Về phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn và bên kia, theo thông tin bạn cung cấp thì hai bên đã ký hợp đồng. Tuy nhiên, ở đây bạn chưa nói rõ hợp đồng đã được công chứng chưa, đã làm thủ tục chuyển nhượng QSD đất cho bên kia chưa, thoả thuận cụ thể hai bên về thời hạn thực hiện hợp đồng cũng như các thoả thuận khác như thế nào nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể.
Tuy nhiên, nếu hợp đồng tuân thủ điều kiện có hiệu lực (như về hình thức: đã công chứng, nội dung thoả thuận không trái quy định pháp luật...) và gia đình bạn đã thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, mà bên kia không thực hiện theo thoả thuận thì gia đình bạn có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ. Nếu bên kia vẫn không thực hiện nghĩa vụ thì bạn có quyền kiện ra toà để được bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, người khác cầm sổ đất ruộng của nhà bạn có thể làm những gì và có gây hại gì đến gia đình bạn không?
Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
'1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.'
Mà Khoản 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Giấy tờ có giá bao gồm: Séc, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu, cổ phiếu…
Hơn nữa, Khoản 16, Điều , Bộ luật đất đai năm 2013 quy định:
" Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy, sổ đỏ (Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất) chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, bản thân nó cũng không phải là quyền sử dụng đất. Do vậy, khi bị người khác chiếm đoạt sổ đỏ mà không đòi lại được, bạn có quyền làm thủ tục xin cấp lại. Người khác cầm sổ đỏ của nhà bạn không thể tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của gia đình bạn mà không có sự đồng ý của người đứng tên trong sổ đỏ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Thủ tục khởi kiện để đòi lại được mảnh đất ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162.
Trả lời:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì UBND thu hồi phần đất của bạn để xây dựng công trình phục vụ cho mục đích công. Nhưng bạn không cung cấp mục đích công ở đây là gì.
Theo quy định tại Điều 14 quy định về các trường hợp nhà nước được thu hồi như sau:
“Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, chuyển đi nơi khác, hoặc bị thu hẹp mà giảm nhu cầu sản xuất;
2- Tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết;
3- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;
4- Thời hạn sử dụng đất đã hết;
5- Người sử dụng đất không sử dụng đất được giao trong 6 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;
6- Người sử dụng đất vi phạm nghiêm trọng những quy định về sử dụng đất;
7- Đất giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Luật này;
8- Cần sử dụng đất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội.”
=> Do đó, trong trường hợp này, nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì nhà nước được phép thu hồi mảnh đất trên của bạn. Đồng thời, với việc thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được đền bù thiệt hại và được giao đất khác theo quy định tại Điều 49 :
"Điều 49: Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:
5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác;”
Trường hợp gia đình bạn không đồng ý đổi nhà đi nơi khác có nghĩa là gia đình bạn mới chỉ cho mượn phần đất đó để xây dựng:
Trường hợp 1: Nếu gia đình bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn không có căn cứ chứng minh mảnh đất đã xây dựng là của gia đình bạn. Do đó, nếu giả sử công trình thi công đó hiện không được sử dụng nữa thì gia đình bạn cũng sẽ không được trả phần đất ấy.
Theo quy định tại Điều 7 Luật đất đai 2013:
“Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.”
Điều 8 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.”
Vì vậy, UBND có thẩm quyền đo đạc và bán đấu giá mảnh đất đó nếu như gia đình bạn không chứng minh được mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.
Trường hợp 2: Gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó
Nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã xây dựng mà giả sử hiện nay không sử dụng mảnh đất đó thì gia đình bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã trả lại mảnh đất về nguyên trạng cho gia đình bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Tư vấn về đền bù đất nông nghiệp ?
>> Luật sư tư vấn phápLuật Đất đai, gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ thì sẽ được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Mặt khác khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013 quy định đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này. Cụ thể:
"2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này."
Căn cứ theo quy định trên thì Nhà nước thu hồi đất tại địa phương để phát triển khu công nghiệp nước ngoài đây là nhằm vào mục đích công cộng nên gia đình bạn sẽ được bồi thường theo hạn mức đất quy định tại Điều 129 Luật đất đai. Điều 129 quy định Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá 3 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 2 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Bạn có thể căn cứ vào Điều 129 để tính hạn mức đất nông nghiệp của gia đình mình. Đối với phần diện tích bị thu hồi vượt quá hạn mức giao đất trên sẽ chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đế của bạn, bạn có thể tham khảo Luật đất đại 2013 và các Nghị định hướng dẫn 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai để có thể hiểu thêm về vấn đề của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.6162.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật minh Khuê