1. Điều kiện vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 67/2018/TT-BTC quy định khi vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công cần đáp ứng 03 điều kiện sau:
- Điều kiện về máy tính và khả năng kết nối Internet: Máy tính phải được cập nhật các bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh; được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ dấu tiếng Việt và phải được kết nối Internet hoặc kết nối hệ thống mạng Bộ Tài chính.
- Điều kiện của cán bộ quản trị là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản và phân quyền truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều kiện của cán bộ sử dụng là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong trường hợp có sự thay đổi về cán bộ quản trị, cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu thì cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Bộ Tài chính biết, có phương án xử lý phù hợp.
Đối với cán bộ quản trị được cấp chứng thư số, ngoài các điều kiện 1, 2 và 3 máy vi tính của cán bộ quản trị phải được cài đặt Phần mềm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị. Cán bộ quản trị được cấp eToken có tên đăng nhập và mật khẩu eToken để bảo mật.
2. Các nội dung có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công?
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
- Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;
- Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
- Cơ sở dữ liệu về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Bên cạnh đó tại Điều này còn nêu về trách nhiệm của các cơ quan đối với cơ sở dữ liệu quốc gia như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
+ Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
+ Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản công tại doanh nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng;
- Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
- Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu về:
+ Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
+ Cơ sở dữ liệu về đất đai;
+ Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
Bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Đối tượng được khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công?
Căn cứ theo quy định tạ iĐiều 114 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:
- Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ở cấp nào được phép sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cấp đó. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia được phép cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công, giao dịch tài sản công điện tử; cung cấp dịch vụ về tư vấn, hỗ trợ khi kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được thiết lập để phục vụ mục đích quản lý và sử dụng tài sản công. Đối tượng được phép khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu này bao gồm:
- Cơ quan nhà nước: Bao gồm các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại các cấp, từ cấp trung ương đến cấp địa phương.
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Đây là các tổ chức, đơn vị được Nhà nước thành lập hoặc giao nhiệm vụ thực hiện các công việc cụ thể với mục đích phục vụ lợi ích công cộng.
- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân: Bao gồm các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
- Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam: Đây là các tổ chức, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các cấp.
- Tổ chức chính trị - xã hội: Gồm các tổ chức, cơ quan có chức năng thực hiện công tác chính trị và xã hội.
- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp: Đây là các tổ chức có chức năng liên quan đến chính trị, xã hội và nghề nghiệp.
- Tổ chức xã hội: Bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xã hội và các tổ chức phi lợi nhuận khác.
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xã hội và nghề nghiệp.
- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội: Bao gồm các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Ngoài các đối tượng nêu trên, các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu liên quan đến thông tin và dữ liệu về tài sản công cũng có thể được phép sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Tuy nhiên, họ phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp được miễn phí. Các cơ quan nhà nước, tổ chức được quy định được miễn phí sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu này để phục vụ mục đích quản lý nhà nước và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu từ việc cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên các đối tượng được khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công gồm:
Cơ quan nhà nước
- Đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
- Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tổ chức chính trị - xã hội
- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, các tổ chức, cá nhân
- Đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công. Tuy nhiên các đối tượng này khi muốn khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem thêm: Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là gì theo quy định?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có các nội dung gì? của Bộ Y tế mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!