1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là gì theo quy định?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 67/2018/TT-BTC:

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, viết tắt là Cơ sở dữ liệu quốc gia, là một tập hợp các thông tin về tài sản công được sắp xếp và tổ chức để có thể truy cập, sử dụng, quản lý và cập nhật thông qua các phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng và duy trì đồng bộ trên toàn quốc, với nhiệm vụ tổng hợp thông tin về số lượng, giá trị, và cấu trúc phân phối tài sản công của toàn quốc.

Cơ sở dữ liệu về tài sản công chuyên ngành, thường gọi là Cơ sở dữ liệu tài sản chuyên ngành, là một phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia và chứa thông tin về các loại tài sản công cụ thể do các Bộ, cơ quan trung ương, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo ra. Các Cơ sở dữ liệu tài sản chuyên ngành này được liên kết với Cơ sở dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin chi tiết.

Để truy cập Cơ sở dữ liệu, duyệt báo cáo điện tử, người dùng cần sử dụng chứng thư số. Chứng thư số này được Ban Cơ yếu Chính phủ cấp thông qua hệ thống chứng thực điện tử đặc biệt, phục vụ cho các cơ quan thuộc hệ thống chính trị theo quy định của Nhà nước. Điều này đảm bảo tính bảo mật của Cơ sở dữ liệu quốc gia.

Thiết bị lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng, thường được gọi là eToken, là một thiết bị điện tử cung cấp bởi hệ thống để đảm bảo an toàn và bảo mật khi truy cập vào Cơ sở dữ liệu.

Các cán bộ quản trị dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, hay cán bộ quản trị, là những cán bộ, công chức, hoặc viên chức thuộc Bộ Tài chính, cơ quan tài chính của các Bộ, cơ quan trung ương, và Sở Tài chính của các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương. Những người này được bổ nhiệm và giao nhiệm vụ quản trị và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm các nội dung gì?

Trong Điều 127 của Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản công năm 2017, có quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, bao gồm:

- Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, và đơn vị.

- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.

- Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại các doanh nghiệp.

- Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

- Cơ sở dữ liệu về đất đai.

- Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.

Ngoài ra, Điều này cũng đề cập đến trách nhiệm của các cơ quan đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:

+ Hướng dẫn quy trình trao đổi thông tin về tài sản công cho các Bộ, cơ quan trung ương, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

+ Đề ra quy định về nội dung, cấu trúc, và định dạng thông tin trong các cơ sở dữ liệu về tài sản công để có thể kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

+ Trực tiếp phụ trách việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản công tại doanh nghiệp, và cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.

- Các Bộ, cơ quan trung ương, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Cập nhật thông tin về các loại tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

+ Trực tiếp xây dựng các cơ sở dữ liệu về tài sản công mà bao gồm:

  • Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
  • Cơ sở dữ liệu về đất đai.
  • Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.

+ Đảm bảo khả năng kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

3. Đối tượng được khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

Theo Điều 114, khoản 2 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP, những đối tượng được phép tiếp cận thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:

- Cơ quan nhà nước.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

- Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Tổ chức chính trị - xã hội.

- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.

- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Tổ chức hoặc cá nhân khác mà pháp luật quy định về việc thành lập.

- Đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến quản lý và sử dụng tài sản công. Tuy nhiên, những đối tượng này khi muốn truy xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải thực hiện thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Theo Điều 114, khoản 3 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP, quá trình truy xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có thể được thực hiện qua các phương thức sau:

- Thực hiện kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

- Tra cứu thông tin về tài sản công đã được công khai trên Cổng (Trang) thông tin điện tử, với nhiệm vụ chính là công khai thông tin liên quan đến tài sản công.

- Thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản được cơ quan hoặc người có thẩm quyền chấp thuận.

4. Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

Bộ Tài chính đã phát triển và triển khai Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhằm tạo nên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, phục vụ cho nhiệm vụ báo cáo, phân tích, và dự báo về tài sản công liên quan đến những tài sản có giá trị lớn, bao gồm nhà, đất tại các trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và nhiều loại tài sản khác có giá trị trên 500 triệu đồng cho mỗi đơn vị tài sản. Sau hơn 11 năm kể từ khi Phần mềm được đưa vào sử dụng, việc đăng ký và quản lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, và đơn vị đã được thực hiện hiệu quả và duy trì ổn định.

Vào ngày 21/6/2017, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản công thay thế cho Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản nhà nước năm 2008. Theo hướng dẫn của Luật này, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ đã được ban hành để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật Quản lý và Sử dụng Tài sản công. Dựa vào quy định này, Bộ Tài chính đã triển khai dự án "Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công" nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia quản lý các loại tài sản công theo quy định của Luật.

Vào ngày 17/11/2021, Cục Quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính đã gửi Giấy mời số 38/GM-QLCS về việc tổ chức khóa đào tạo trực tuyến (online) Hệ thống phần mềm trong dự án "Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công" cho cán bộ Sở Tài chính và cán bộ của các đơn vị dự toán cấp 2. Khóa đào tạo được diễn ra trong 2 lớp, mỗi lớp kéo dài 3 ngày, bắt đầu từ ngày 22/11/2021 đến 24/11/2021 và 06/12/2021 đến 08/12/2021.

Vào ngày 13/01/2022, Cục Quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính đã phát hành Công văn số 480/BTC-QLCS liên quan đến triển khai Hệ thống phần mềm trong dự án "Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công". Theo đó, Bộ Tài chính đã bắt đầu triển khai chính thức hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công kể từ ngày 15/01/2022, bao gồm:

(1) Phần mềm Quản lý tài sản công, với liên kết tới https:/qltsc.mof.gov.vn (thay thế cho phần mềm Quản lý tài sản nhà nước 4.0, liên kết tại https://dkts.mof.gov.vn hoặc https://dkts.btc).

(2) Kho cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, với liên kết tới https://csdlqgtsc.mof.gov.vn.

Phần mềm quản lý tài sản công là một phần của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, có chức năng thu thập và quản lý thông tin liên quan đến biến động của tài sản tại các cơ quan, tổ chức, và đơn vị. Thông tin này bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình kiến trúc tại các trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, các phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị, cây lâu năm, súc vật làm việc, tài sản cố định, tài sản vô hình, tài sản đặc thù, tài sản quản lý tương tự tài sản cố định, tài sản dự án, và tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Phần mềm quản lý tài sản công hỗ trợ công tác theo dõi và quản lý biến động của tài sản tại các đơn vị, giúp cán bộ quản lý tài sản thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng tài sản công kịp thời. Nó cung cấp thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính nhà nước hàng năm và từng bước thay thế thông tin trên giấy bằng dữ liệu điện tử. Điều này giúp đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài sản công diễn ra theo quy định của pháp luật.

Bài viết liên quan: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì ? Có được điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Mọi thắc mắc cần hỗ trợ về mặt pháp lý vui lòng liên hệ số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!