1. Có thể đến sớm hơn ngày hẹn trong biên bản vi phạm không?

Theo quy định của Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:

- Với các trường hợp chung:

+ Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

+ Trong trường hợp vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt, thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

- Với các trường hợp đặc biệt:

+ Vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan theo quy định tại Điều 59 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

+ Vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Nếu người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức liên quan có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt, họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp vi phạm giao thông như vượt đèn đỏ mà bạn đề cập, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, và trong thời hạn này, cảnh sát giao thông có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Theo như quy định trên, quý khách chỉ có thể nộp phạt khi đã nhận được quyết định xử phạt. Quý  có thể đến sớm hơn ngày ghi trong biên bản để được hỗ trợ giải quyết việc đóng phạt nếu người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt sớm. Khi quý khách nhận được quyết định xử phạt, quý khách có thể đóng phạt để nhận lại bằng lái xe.

 

2. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với vụ việc không có yêu cầu giải trình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, tính từ ngày ra quyết định. Sau thời hạn này, quyết định xử phạt không còn hiệu lực, nghĩa là không thể thi hành quyết định đó nữa. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ, đó là khi quyết định xử phạt áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc biện pháp khắc phục hậu quả, thì thời hạn này không ảnh hưởng. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Điều này nhấn mạnh tính chất quan trọng của việc tuân thủ và thi hành kịp thời quyết định xử phạt, đồng thời tạo điều kiện để cơ quan chức năng duy trì công bằng và hiệu quả trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.

Tóm lại, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu này sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Quy định này nhằm khuyến khích sự tuân thủ đúng hạn của cá nhân, tổ chức đối với quyết định xử phạt, đồng thời giữ cho quá trình xử lý vi phạm hành chính linh hoạt và hiệu quả. Tuy nhiên, trong trường hợp áp dụng các biện pháp như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, thì thời hạn này vẫn giữ nguyên để đảm bảo tính công bằng và ngăn chặn tội phạm.

 

3. Nội dung cơ bản của biên bản vi phạm hành chính

Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, việc lập biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu như sau:

- Thời gian, địa điểm lập biên bản: Ghi rõ thời điểm và địa điểm chính xác khi biên bản vi phạm hành chính được lập.

- Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan:

+ Xác định người lập biên bản và thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức vi phạm.

+ Ghi rõ thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc.

- Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm: Mô tả chi tiết về thời gian, địa điểm, cũng như mô tả vụ việc và hành vi vi phạm hành chính.

- Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại: Ghi rõ lời khai của các bên liên quan như người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại.

- Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính: Ghi rõ biện pháp đã và đang được thực hiện để ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

- Quyền và thời hạn giải trình: Xác định quyền và thời hạn giải trình của các bên liên quan đối với nội dung biên bản.

Với những thông tin trên, biên bản vi phạm hành chính trở thành công cụ quan trọng trong quá trình xác định và xử lý các vi phạm hành chính. Nội dung chủ yếu của biên bản bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm lập biên bản, các bên liên quan như người lập biên bản, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại. Đồng thời, biên bản cũng ghi rõ mô tả vụ việc, hành vi vi phạm, lời khai của các bên liên quan, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm, cũng như quyền và thời hạn giải trình. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn tiếp tục thi hành sau thời hạn nói trên. Biên bản vi phạm hành chính là công cụ quan trọng để ghi chép và chứng minh các thông tin liên quan đến hành vi vi phạm, giúp cơ quan chức năng hiểu rõ vụ việc và đưa ra quyết định xử lý phù hợp. Ngoài ra, biên bản cũng giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tạo cơ sở chứng cứ cho quá trình giải quyết tranh chấp.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Mẫu biên bản vi phạm kỷ luật nhân viên 2023: Các bước kỷ luật

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.