1. Bảo đảm dự thầu có áp dụng hình thức thư bảo lãnh không? Nếu có thì phải đảm bảo điều kiện gì?

Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu là một trong những quy định không thể thiếu mà cả Bên mời thầu và Bên dự thầu đều phải tuân thủ trong đấu thầu nói chung. Theo đó tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định bảo đảm dự thầu được hiểu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Như vậy từ căn cứ trên có thể kết luận việc bảo đảm dự thầu hoàn toàn có thể được sử dụng dưới hình thức thư bảo lãnh nhưng phải đáp ứng điều kiện đó phải là thư bảo lãnh được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Có thể hiểu, bảo đảm dự thầu dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tín dụng là sự cam kết của ngân hàng với bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay.

Thông thường, đấu thầu được sử dụng để tìm nguồn cung cấp tối ưu nhất. Các bên tham gia đấu thầu bao gồm: Chủ thầu hay người mời thầu (người mua) là người thụ hưởng bảo lãnh; Người dự thầu (người bán, cung ứng) là người xin bảo lãnh. 

 

2. Những trường hợp nào phải bảo đảm dự thầu?

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 thì đảm bảo dự thầu sẽ được áp dụng cho các hình thức đầu thầu sau đây:

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp:

+ Đầu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đều là những hình thức đấu thầu có quy mô lớn và có thể là các gói thầu cầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu, vậy nên việc yêu cầu Bên dự thầu phải nộp bảo đảm dự thầu là điều cần thiết

+ Còn chào hàng cạnh tranh là hình thức đấu thầu mà bắt đầu từ Luật Đấu thầu 2013 mới có yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Hình thức chào hàng cạnh tranh do hàng hóa cung cấp là thông dụng, sẵn có trên thị trường, gói thầu có giá trị không lớn, hàng hóa thông dụng thì giá cả thường ít chênh nhau nên sự rủi ro trong việc cung cấp hàng hóa và thiệt hại xảy ra thường không lớn. Tuy nhiên, dù là giá trị nhỏ những hiện tượng bên dự thầu thiếu trách nhiệm trong việc tham gia dự thầu như bỏ thầu, trúng thầu nhưng lại không tham giá… vẫn gây tổn thất cho bên mời thầu. Chính vì vậy, khi Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành mới quy định về phạm vi của chào hành cạnh tranh được mở rộng thì cũng yêu cầu cần phải có sự bảo đảm của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu bằng bảo đảm dự thầu

- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư

 

3. Hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng hình thức thư bảo lãnh

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. Tức là pháp luật về đấu thầu không có quy định giới hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu mà thời gian này phụ thuộc vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được xác định bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đều xuất cộng thêm 30 ngày nữa

Hiệu lực của bảo đảm dự thầu chính là khoảng thời gian mà nghĩa vụ tham gia thầu của bên dự thầu được đảm bảo đối với Bên mời thầu. Mặt khác, bảo đảm dự thầu có hiệu lực thì hồ sơ dự thầu hay hồ sơ đề xuất đề tính cũng không có hiệu lực nên pháp luật không quy định cụ thể thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu mà căn cứ dựa trên thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất với công thức tính là thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày và tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu

Hiệu lực của hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất được gia hạn thì bảo đảm dự thầu cũng phải được gia hạn. Khoản 5 Điều 11 Luật Đấu thầu quy định trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu

Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp.

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày. Kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn

 

4. Hoàn trả bảo đảm dự thầu trong trường hợp nào?

Hoàn trả dự thầu sẽ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

- Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh.

+ Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

+ Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013 thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.

- Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.

+ Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 Luật Đấu thầu năm 2013

Xem thêm: Điều kiện ký kết hợp đồng và quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng với nhà thầu ?

Như vậy trên đây là tất cả thông tin pháp lý về Có thể nộp bảo đảm dự thầu bằng thư bảo lãnh không? do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn với mong muốn được gửi đến quý khách hàng những vấn đề pháp lý hữu ích nhất. Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Công ty Luật Minh Khuê qua số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp khi quý khách có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào!

Trong trường hợp quý khách có nhu cầu muốn báo phí dịch vụ, quý khách hãy vui lòng gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin phản hồi sớm nhất từ phía Luật sư tư vấn. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!