1. Con riêng có thể được thừa kế di sản của mẹ kế ?

Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau: Mẹ tôi mất năm 2018 nhưng không để lại di chúc. Vậy theo quy định pháp luật thì mảnh đất và căn nhà đứng tên bố mẹ tôi sẽ được chia như thế nào? Bố mẹ tôi chỉ có 02 chị em chúng tôi. Trong trường hợp bố tôi có con riêng thì người con này có được thừa kế di sản của mẹ tôi không?
Xin cảm ơn.
(Người hỏi: Ngân Hoàng, Hà Tây).

.Tư vấn con riêng có thể được thừa kế di sản của mẹ kế

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, về vấn đề mà bạn đang quan tâm thì chúng tôi có ý kiến như sau:

Thứ nhất, "thừa kế" được hiểu là sự chuyển dịch tài sản, quyền và nghĩa vụ của người chết cho người còn sống.

Thứ hai, pháp luật quy định 02 hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trường hợp của mẹ bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật.

Thứ ba, xác định di sản của mẹ bạn trong mảnh đất và căn nhà: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mảnh đất và căn nhà mà bố mẹ bạn đứng tên là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, di sản của mẹ bạn được xác định là 1/2 giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu căn nhà.

Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

...

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.


Thứ tư, xác định người thứa kế của mẹ bạn: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bố bạn và 02 chị em bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn và mỗi người được hưởng 1/3 di sản của mẹ bạn như đã xác định ở trên.

Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trường hợp bố bạn có con riêng: người con riêng này không được xác định là người thừa kế của mẹ bạn nên không có quyền thừa kế đối với phần di sản của mẹ bạn.

Tuy nhiên, Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định việc con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

Vì vậy, trong trường hợp giữa mẹ bạn và người con riêng của bố bạn đã có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như mẹ con người này cũng có thể được hưởng một phần di sản của mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề này. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Quyền được nhận di sản thừa kế ?

Chào Luật sư! Cha Mẹ tôi có nhiều đất khi tôi ở riêng đã cho tôi nhưng vẫn còn giữ lại nhiều. Sau khi Cha, Mẹ tôi qua đời tôi có được chia thêm nữa không? Tôi có tất cả năm chị em.
Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế tài sản, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

TH1: Mẹ bạn mất đi để lại di chúc:

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự số 33/2015/QH11 của Quốc hội:

"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Như vậy giả sử trong di chúc không phân định phần thừa kế di sản đó cho bạn nhưng nếu bạn là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không còn khả năng lao động thì bạn vẫn được hưởng di sản đó.

TH2: Mẹ bạn mất đi không để lại di chúc:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy bạn sẽ được hưởng di sản trên.

Tuy nhiên cả hai trường hợp trên thì nếu bạn thuộc trường hợp sau thì bạn không được hưởng di sản thừa kế:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Mua lại phần thừa kế của các đồng thừa kế?

3. Con riêng có được chia thừa kế hay không ?

Em chào Luật sư! Em muốn hỏi một vấn đề trong gia đình em như sau: Mẹ em có con riêng với người khác. Vậy cho em hỏi nếu mẹ mất thì ngôi nhà của mẹ em chỉ chia cho anh em trong nhà hay chia cả cho người con riêng kia nữa?
Mong sớm nhận được phản hồi từ phía luật sư.

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162

Luật sư tư vấn:

Trước hết, cần xác định nguồn gốc của tài sản là ngôi nhà đó là như thế nào. Nếu như đó là tài sản chung vợ chồng có trong thời kỳ hôn nhân thì ngôi nhà đó mỗi người sẽ có một nửa quyền sở hữu, tức phần di sản thừa kế của mẹ bạn là một nửa ngôi nhà đó. Còn nếu đó là tài sản riêng của mẹ bạn thì di sản thừa kế sẽ là toàn bộ ngôi nhà đó.

Trường hợp thứ nhất, nếu mẹ bạn có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp, (tức thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015) thì người được hưởng di sản thừa kế sẽ là người có tên trong di chúc được hưởng. Việc chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo nguyện vọng trong di chúc của người để lại di chúc.

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trừ trường hợp những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Đối với những trường hợp ngoại lệ trên, dù không được có tên trong di chúc thì họ cũng sẽ được hưởng hai bằng ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 trên.

Trường hợp thứ hai, nếu mẹ bạn không để lại di chúc gì thì di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định của Bộ luật dân sự về thừa kế theo pháp luật, việc chia di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, về hàng thừa kế thứ nhất, những người được hưởng di sản thừa kế gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Tức là gồm ông bà ngoại của bạn (Nếu ông bà vẫn còn sống), bố của bạn (Nếu hai người vẫn là vợ chồng), và các anh em nhà bạn và cả người con riêng của mẹ bạn. Theo quy định, mỗi người sẽ được hưởng một phần thừa kế bằng nhau. Vì con riêng của mẹ cũng là con đẻ của mẹ, mà con đẻ thì đều có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Pháp luật về thừa kế khi có mâu thuẫn trong gia đình ?

Tôi xin hỏi luật sư câu hỏi có liên quan đến thừa kế của gia đình: Ông nội tôi bỏ bà nội tôi đi từ khi cha tôi 2 tháng tuổi- lúc đó là năm 1962. Một mình bà nội nuôi 5 người con, trong đó có ba tôi. Năm 1973, bà nội tôi mua một mảnh đất và đứng tên một mình. Tiền này là công sức của một mình bà nội tôi.
Năm 2012, nội tôi cho ba tôi một phần đất tách ra từ mảnh đất lớn đã mua. Năm 2014, bà nội tôi qua đời. Các cô tôi đòi chia thừa kế theo pháp luật diện tích đất còn lại. Trong đó, căn nhà do bà nội cho ba tôi cũng bị đòi chia, lý do đây là tài sản chung của ông nội và bà nội tôi. Xin hỏi, việc yêu cầu như vậy có đúng không? Xin luật sư cho biết, ba tôi phải làm gì để bảo vệ tài sản của mình ?
Tôi xin cảm ơn!
Tên khách hàng: N.V.T.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty.Câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau: Điều 651 Bộ luật dân sự 2015

"Điều 651 Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong trường bà bạn mất có để lại di chúc thì tài sản của bà bạn sẽ được chia theo di chúc. Nếu như bà bạn mất không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật.Theo quy định của pháp luật thì các cô bạn, bố bạn, ông bạn là hàng thừa kế thứ nhất. Nếu tài sản là căn nhà do bà nội bạn để lại được xác định là tài sản riêng của bà và bố bạn có căn cứ chứng minh được bà bạn tặng cho thì các cô bạn không có quyền phân chia căn nhà ấy.

Nếu căn nhà được xác định là tài sản chung của 2 ông bà, và ông bạn có liên lạc để hưởng khối di sản ấy thì căn nhà ấy sẽ thuộc sở hữu của ông. Trong trường hợp không thể liên lạc với ông, để được chia căn nhà ấy thì các cô hoặc bố bạn phải trước tiên tuyên bố ông mất tích sau đó là tuyên bố chết. Trường hợp bố bạn không chứng minh được tặng cho căn nhà thì căn nhà ấy sẽ được chia đều cho các cô bạn nữa.

Còn về phía diện tích đất còn lại của bà bạn được xác minh là tài sản riêng của bà nên các cô và bố bạn được hưởng phần thừa kế như nhau khi chia tài sản.

Để được hưởng di sản là căn nhà bố bạn nên:

+) Tuyên bố đã chết với ông bạn ( chứng minh ông bỏ đi từ 1962 và không có cách nào có thể liên lạc) do đó căn nhà sẽ thuộc phần di sản thừa kế.

+) Chứng minh căn nhà được bà tặng cho riêng là có căn cứ (bằng các giấy tờ tặng cho, người làm chứng..)

Trên đây là những tư vấn của công ty về vấn đề của bạn.Xin cảm ơn đã gửi câu hỏi tới công ty.

5. Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật ?

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Trong trường hợp bố mẹ tôi mất trước ông bà thì cháu có được hưởng phần di sản thay không?
Tôi xin cám ơn!

>> Tư vấn pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, Gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.

Trường hợp của bạn được pháp luật về thừa kế gọi là trường hợp thừa kế thế vị. Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Tuy nhiên pháp luật về thừa kế cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế:

"1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

Giả thiết 1: bố mẹ của bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên, tức là không được hưởng di sản thừa kế, thì cho dù bố mẹ bạn có qua đời trước ông bà của bạn, bạn cũng không được hưởng di sản thay bố mẹ của bạn.

Giả thiết 2: bố mẹ của bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên, tức là hoàn toàn có quyền hưởng di sản thừa kế, thì trường hợp bố mẹ bạn qua đời trước ông bà của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền hưởng di sản thay bố mẹ của bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty luật Minh Khuê