1. Khái quát về công chức cấp xã

Công chức cấp xã là những người làm việc trong hệ thống hành chính công ở cấp xã. Họ đảm nhiệm các nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động của xã, bao gồm quản lý tài chính, quản lý đất đai, tổ chức dân số và kế hoạch phát triển kinh tế-spoilcial-xã hội. Công chức cấp xã có thể bao gồm Chủ tịch UBND (Ủy ban Nhân dân), Phó Chủ tịch UBND, Trưởng phòng Tài chính - Kế toán, Trưởng phòng Quản lý Đất đai và Xây dựng, Trưởng phòng Kế hoạch - Đầu tư và nhiều vị trí khác. Công việc của công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động của một xã để phục vụ cho sự tiến bộ của cộng đồng. 

Tiêu chuẩn bầu cử, tuyển dụng, bãi nhiệm: Quy định hiện hành về cán bộ, công chức cấp xã đối với những vấn đề nêu trên đã được thực hiện như cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên. Ngoài ra, còn có các quy định như sau:Quy định rõ tiêu chuẩn (khung năng lực từ đại học trở lên, trừ trường hợp luật hoặc điều lệ của tổ chức có quy định khác) và nhiệm vụ (bản mô tả công việc) của từng chức vụ, chức danh (vị trí việc làm) cán bộ, công chức cấp xã.Trường hợp đang là cán bộ, công chức cấp xã mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì quy định ở điều khoản chuyển tiếp theo hướng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã: Do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó không có đủ căn cứ pháp lý để quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy và một số chức danh thuộc cấp ủy cấp xã (hiện nay các địa phương đang bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm nhiệm) nên Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định đối với chức danh kiêm nhiệm. Đồng thời, giao UBND cấp huyện quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với số được giao theo quy định

 

2. Toàn bộ công chức cấp xã có bằng đại học

Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực từ ngày 01/8/2023, trong đó quy định tiêu chuẩn công chức cấp xã như sau:

 

2.1 Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã

Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.

 

2.2 Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã

(1) Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Theo Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP yêu cầu Chỉ huy trưởng phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.
(2) Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Như vậy, công chức cấp xã có bằng đại học, trừ những trường hợp ngoại lệ sẽ được trình bày tại mục 2.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(4) Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại điểm (2) và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
- Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;
- Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;
- Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.

 

2.3 Những trường hợp công chức cấp xã không bắt buộc có bằng đại học

Như đã đề cập tại mục 1, công chức cấp xã phải có bằng đại học trừ 03 ngoại lệ sau đây:
- Một là, trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chẳng hạn tại Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 có quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Do đó, đối với chức danh công chức  tư pháp – hộ tịch, hiện nay chỉ yêu cầu có trình độ từ trung cấp luật trở lên mà không bắt buộc phải có bằng đại học.
Hai là, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Những trường hợp này sẽ chỉ yêu cầu trình độ từ trung cấp trở lên.
Ba là, tại Điều 38 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định chuyển tiếp như sau:
Cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử quy định tại khoản 1 Điều 5 mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định; công chức cấp xã đang giữ chức danh quy định mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ…
Như vậy, ngoại lệ sau cùng sẽ là trường hợp công chức cấp xã đang giữ chức danh có thời gian 5 năm năm để đáp ứng tiêu chuẩn phải có bằng đại học theo quy định. Nếu quá thời hạn 5 năm kể từ ngày 01/8/2023 thì sẽ xảy ra 2 trường hợp: Nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc tinh giản biên chế theo quy định.
Bài viết dưới đây có nội dung về "Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định mới" trường hợp còn điều gì thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19006162 hoặc qua email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng!