Mục lục bài viết
1. Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ ngày 01/08/2023
Theo như quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì có quy định về các chức danh công chức cấp xã theo quy định của pháp luật kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2023. Theo đó thì các chức danh công chức cấp xã bao gồm có:
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
- Văn phòng- thống kê
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội.
Trước đây thì theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP có quy định thêm chức danh công chức cấp xã còn có trưởng công an cấp xã. Như vậy thì từ ngày 01 tháng 08 năm 2023 thì trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã và công chức cấp xã chỉ còn 06 chức danh theo như quy định pháp luật hiện nay.
>> Xem thêm: Một số thay đổi về chức danh công chức cấp xã theo quy định mới?
2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Như chúng ta đã biết và nắm thông qua phần nội dung phía trên thì hiện nay chức danh công chức cấp xã thì chỉ còn 06 chức danh. Theo đó thì số lượng cán bộ công chức cấp xã cũng nhận được khá nhiều sự quan tâm của người dân. Liệu rằng thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã thì có những thay đổi như thế nào, các bạn có thể theo dõi tại Điều 6 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP
Đầu tiên là về số lượng cán bộ, công chức cấp xã mà được tính theo đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể thì:
- Đối với phường: Loại I là 23 người, loại II là 21 người và loại III là 19 người
- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người.
Căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính từ đó thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa vào đó để có thể tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
- Ở phường thược quận thì cứ tăng thêm 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì sẽ được tăng thêm 01 công chức. Còn đối với các đơn vị hành chính cấp xã còn lại thì cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức.
- Ngoài ra thì theo quy định của pháp luật thì ngoài những quy định trên liên quan đến tăng công chức thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên thì được tăng thêm 01 công chức.
Quy mô dân số thì được xác định bao gồm có dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi. Theo đó thì quy mô dân số và diện tích tự nhiên được tính đến ngày 31 tháng 12 hằng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định để thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Tuy nhiên thì nếu như mà rơi trong trường hợp mà ở đơn vị hành chính cấp xã được tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số cũng như là diện tích tự nhiên hoặc là có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì khi đó ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để được xem xét điều chỉnh tổng số lượng cán bộ công chức cấp xã bảo đảm theo đúng như quy định pháp luật được tính cho cả đơn vị hành chinh cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện trình hội đồng nhân dân cùng cấp hàng nằm quyết định sô lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên thì cần phải đảm bảo tổng số lượng cán bộ công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện nhưng mà không được vượt quá tổng số lượng các cán bộ công chức cấp xã được tính cho đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã theo từng năm
Theo quy định thì số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã thì bao gồm có cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động và biệt phái về cấp xã.
Nếu như mà trong trường hợp mà luân chuyển và đảm nhiệm chức vụ Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân
Như vậy thì số lượng cán bộ công chức cấp xã là một trong những vấn đề được quy định rất cụ thể trong Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Ngoài ra thì cũng đưa ra những số lượng cán bộ công chức cụ thể và thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan khác có thẩm quyền.
>> Tìm hiểu về: Quy định mới không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã
3. Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
Những vấn đề mà có liên quan đến lương đối với các cán bộ công chức cấp xã là những vấn đề mà nhận được nhiều sự quan tâm của người dân. Theo đó thì vấn đề có liên quan đến lương của cán bộ công chức luôn luôn là vấn đề quan trọng và được quy định rất cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã. Cụ thể như sau:
Thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cán bộ , công chức trong các cơ quan nhà nước được ban hành kèm theo nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nếu như mà các cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó thì văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thì thực hiện theo các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo của cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.
Nếu như mà cán bộ công chức cấp xã mà có thay đổi về trình độ đào tạo trong thời gian công tác phù hợp với chức vụ chức danh đảm nhiệm thì được đề nghị chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo như trình độ đào tạo mới, theo đó thì xếp lương theo trình độ đào tạo mới thì được xác định là kể từ ngày mà được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của pháp luật đưa ra.
Nếu như mà thuộc vào trường hợp mà những người mà được bầu làm cán bộ cấp xã được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà đã có thời gian công tác và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính làm căn cứ để xếp lương tuy nhiên thì khoảng thời gian này có thực hiện ngoại trừ đối với thời gian tập sự và thử việc. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn.
Tham khảo thêm: Bảng lương của cán bộ công chức cấp xã/phường mới nhất
Vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn hỗ trợ.