Mục lục bài viết
- 1. Tiềm năng phát triển của Thừa Thiên Huế
- 2. Các hình thức khuyến mại
- 3. Trình tự, thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Thừa Thiên Huế
- 4. Một số lưu ý khi đăng ký chương trình khuyến mại tại Thừa Thiên Huế
- 4.1 Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
- 4.2 Quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
- 4.3 Mức giảm giá tối đa với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là bao nhiêu?
- 4.4 Các hình thức khuyến mại nào không cần thông báo, đăng ký cho Bộ Công Thương
1. Tiềm năng phát triển của Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế có diện tích toàn tỉnh là hơn 5 nghìn km2, với dân số 1 triệu 150 nghìn người, có 128 km đường bở biển, 88 km đường biên giới, 22 nghìn ha đầm phá, hơn 200 nghìn ha rừng và hơn 100 điểm khoáng sản. Ngoài ra Thừa Thiên Huế đã thành lập 6 khu công nghiệp, 10 cụm công nghiệp, 1 nghìn ha khu phi thuế quan trong tổng diện tích 27 nghìn ha khu kinh tế Chân - Lăng Cô. Kèm theo hệ thống giao thông thuận lợi, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam của quốc gia, kết nối với hệ thống cảng nước sâu Chân Mây, sân bay quốc tế Phú Bài; cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế, thương mại, du lịch ( EWEC) Đông - Tây nối Myanma, Thái Lan, Lào với biển Đông.
Với những điều kiện lợi thế như vậy thì thị trường hàng hóa, dịch vụ rất lớn, nhiều cơ hội cho thương nhân. Để tiếp cận được thị trường đó một cách hiệu quả, nhanh nhất , tốt nhất đúng đối tượng nhất thì xúc tiến thương mại, đặc biệt là chương trình khuyến mại là một vấn đề rất cần được chú trọng.
2. Các hình thức khuyến mại
Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trườngl
( Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào)
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
Bao gồm:
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo ( khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
- Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì tuân thủ quy định về hạn mức giảm giá trong suốt thời gian khuyến mại, tại bất kỳ thời điểm nào;
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể;
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu;
- Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ;
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
- Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
- Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dung để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
- Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố ( hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
- Nội dung chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
- Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng.
- Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố;
Hình thức chương trình khuyến mại mang tính may rủi
- Đây là hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
- Quy định về hình thức khuyến mại này như sau:
+ Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản;
+ Trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa ( gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các hình thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện;
+ Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ điều kiện sau: Được thể hiện dưới dạng vật chất hoặc thông điệp dữ liệu hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương; Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
+ Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50 % giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng;
+ Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
- Tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
- Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:
+ Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/Hộ chiếu);
+ Điều kiện và các thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
+ Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; Điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách hàng mua, sử dụng để nhận thưởng;
Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
- Đây là chương trình khuyến mại mà trong quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại, Nghị định 81/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan;
- Thương nhân cung cấp dịch vụ sản giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
+ Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;
+ Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
+ Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;
+ Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
+ Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phim pháp luật trên sàn;
+ Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
3. Trình tự, thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại Thừa Thiên Huế
Bước 1: Xác định chương trình khuyến mại có cần đăng ký
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại sau:
- Chương trình khuyến mại theo hình thức chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
- Chương trình khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin.
Do vậy khi thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại thì cần xác định chương trình khuyến mại của mình có thuộc hình thức khuyến mại yêu cầu bắt buộc phải đăng ký hay không.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Sau khi xác định chương trình khuyến mại của thương nhận thuộc trường hợp bắt buộc phải đăng ký thì thương nhân phải chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Đơn đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
+ Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hàng kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP;
+ Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
( Các giấy tờ trên mỗi loại 1 bản)
Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại gồm:
+ Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
+ Tên chương trình khuyến mại;
+ Địa bàn thực hiện khuyến mại( các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
+ Hình thức khuyến mại;
+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại( giải thưởng, quà tặng);
+ Thời gian thực hiện khuyến mại;
+ Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
+ Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
+ Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại ( thể lệ chương trình khuyến mại);
+ Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
Bước 3: Tiến hành nộp hồ sơ
Thương nhân có thể thực hiện nộp hồ sơ trên qua các phương thức sau:
- Nộp hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở đây được xác định như sau:
- Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác ( Hình thức khuyến mại được quy định tại điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP)
Bước 4 : Nhận kết quả
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ:
- Căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện;
- Căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp;
- Căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhân, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 4 hoặc Mẫu số 5 Phụ lục ban hàng kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP
Lưu ý:
- Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý;
- Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp ( văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
+ Tên thương nhân thực hiện;
+ Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
+ Thời gian thực hiện khuyến mại;
+ Địa bàn thực hiện khuyến mại.
4. Một số lưu ý khi đăng ký chương trình khuyến mại tại Thừa Thiên Huế
4.1 Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
- Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
- Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
- Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
- Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
- Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
- Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và lợi ích công cộng khác.
- Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại Điều 94 Luật Thương Mại.
4.2 Quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế ( trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định;
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế ( trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nâm và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
+ Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo hình thức: Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách dùng thử không phải trả tiền; Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo ( khuyến mại bằng hình thức giảm giá); Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
4.3 Mức giảm giá tối đa với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là bao nhiêu?
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50 % giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại;
- Trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung ( giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Lưu ý không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
+ Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
+ Hàng thực phẩm tươi sống;
+ Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Chương trình khuyến mại tập trung gồm:
+ Chương trình do cơ quan nhà nước ( cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
+ Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời gian khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
4.4 Các hình thức khuyến mại nào không cần thông báo, đăng ký cho Bộ Công Thương
Việc thông báo và đăng ký là thủ tục bắt buộc đối với thương nhân khi thực hiện chương trình khuyến mại.
Tuy nhiên tùy thuộc vào từng hình thức khuyến mại mà pháp luật quy định phải thực hiện đăng ký; Chỉ cần thông báo; Không cần thông báo hay đăng ký. Cụ thể như sau:
- Các trường hợp mà thương nhân phải thực hiện đăng ký đối với chương trình khuyến mại:
+ Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi ( Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố);
+ Hình thức khác quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại ( Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin;
- Các trường hợp thương nhân khi thực hiện chương trình khuyến mại chỉ cần thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Hình thức khuyến mại là đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không trả tiền;
+ Hình thức khuyến mại là tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền;
+ Hình thức khuyến mại bằng hình thức giảm giá;
+ Hình thức khuyến mại là bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
+ Hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố ( hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương);
+ Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
- Các trường hợp không phải thông báo, đăng ký chương trình khuyến mại
+ Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại mà theo quy định phải thực hiện thông báo tuy nhiên tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
+ Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến;
(Lưu ý: Điều kiện trên không áp dụng đối với các hình thức khuyên mại mà pháp luật yêu cầu bắt buộc phải đăng ký trước khi thực hiện chương trình khuyến mại )
Như vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại tại tỉnh Thừa Thiên Huế, thương nhân cần thực hiện rất nhiều thủ tục khác nhau với mỗi hình thức khuyến mại, đồng thời cần lưu ý một số vấn đề về hàng hóa, dịch vụ cũng như các chương trình khuyến mại được tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật. Thương nhân cần nắm chắc những vấn đề này để tránh trường hợp bị phạt khi không thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật.
Hi vọng bài viết trên đây sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn những kiến thức về đăng ký khuyến mại, hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục tiến hành đăng ký chương trình khuyến mại. Nếu quý khách còn bất cứ vướng mắc, không hiểu nào về vấn đề đăng ký khuyến mại này và bất cứ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp.
Trong trường hợp cần yêu cầu báo giá dịch vụ đăng ký khuyến mại trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc các tỉnh/thành phố trên phạm vi cả nước hãy gửi yêu cầu báo giá dịch vụ qua email: lienhe@luatminhkhue.vn, hoặc trao đổi trực tiếp với Luật sư phụ trách: Hoàng Lê Khánh Linh qua số: 0932.62.61.62 . Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác từ quý khách hàng!