1. Chào hàng cạnh tranh có phải đăng tải lên mạng đấu thầu quốc gia không ?

Thưa luật sư, tôi đang có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giúp như sau: Hiện đơn vị tôi đang có gói thầu và tiến hành theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, vậy Chào hàng cạnh tranh rút gọn có cần phải đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hay không ạ ?
Cảm ơn!

 

Trả lời:

1. Hạn mức chào hàng cạnh tranh rút gọn

Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; gói thầumua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng; gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

2. Chào hàng cạnh tranh rút gọn có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định:

"Thông tư này quy định chi tiết việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu mua thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13."

Như vậy, đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đều phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tuân thủ theo quy định tại Chương III Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;

- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

Như vậy, với hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

3. Chào hàng cạnh tranh rút gọn có phải đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Căn cứ Điều 8 Luật đấu thầu 2013 quy định thông tin về đấu thầu thì Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

Một là Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

Hai là Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

Ba là Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;

Bốn là Danh sách ngắn;

Năm là Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

Sáu là Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

Bảy là Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

Tám là Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

Chín là Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;

Mười là Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

Mười một là Thông tin khác có liên quan.

Như vậy có nghĩa là đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn vẫn phải tiến hành đăng tải Kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, kế hoạch lựa chọn nhà thầu bắt buộc là phải có.

4. Quy trình đăng tải thông tin kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Căn cứ Điều 8 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT, Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được ban hành. Trường hợp chủ đầu tư chưa thành lập hoặc chưa lựa chọn được bên mời thầu thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm đăng tải theo quy định.

Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định, đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:

+ Bước 1: Bên mời thầu nhấn nút Đăng nhập trên trang chủ và nhập mật khẩu chứng thư số của bên mời thầu để đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Bước 2: Chọn mục Kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc mục Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong “Lựa chọn nhà đầu tư” để nhập và lưu thông tin dự án, gói thầu;

+ Bước 3: Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.

5. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn:

Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện như sau:

"Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn

1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:

a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;

b) Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.

2. Nộp và tiếp nhận báo giá:

a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;

b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

3. Đánh giá các báo giá:

a) Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;

b) Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác."

Tóm lại, quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện theo năm bước như sau:

- Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:

- Nộp và tiếp nhận báo giá:

- Đánh giá các báo giá:

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:

- Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;

- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

- Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Tư vấn bảo lãnh dự thầu, ủy quyền đấu thầu khi chào hàng cạnh tranh ?

Thưa luật sư! Xin luật sư dành chút thời gian tư vấn vấn giúp em một số vướng mắc trong đấu thầu:
Câu hỏi 1: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có được tham gia đấu thầu không ? Có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng (nếu thắng thầu). Cụ thể: Hồ sơ đề xuất chào hàng của Chi nhánh A, nhưng số liệu tài chính thì kê của Tổng công ty, như vậy Hồ sơ có hợp lệ không?
Câu hỏi 2: Bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc Ngân hàng ký có trái với Điều 15, Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 và Tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh ?
Trên đây là một số vướng mắc, kính mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

1. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có được tham gia đấu thầu không? Có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng (nếu thắng thầu). Cụ thể: Hồ sơ đề xuất chào hàng của Chi nhánh A, nhưng số liệu tài chính thì kê của Tổng công ty, như vậy Hồ sơ có hợp lệ không?

Theo Điều 92 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội quy định:

"Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân

1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.

3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.

4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.

5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện."

Về điều kiện để tham gia đấu thầu Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:

"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu."

Theo đó, chi nhánh của doanh nghiệp không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, ngoài ra chi nhánh không thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập thì không được coi là hạch toán tài chính độc lập, do đó chi nhánh không đủ tư cách để tham dự thầu như theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Tuy nhiên trong trường hợp chi nhánh được công ty ủy quyền tham dự thầu, có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc công ty từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng, thì chi nhánh được tham dự thầu với tư cách của công ty.

2. Bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc Ngân hàng ký có trái với Điều 15, Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 và Tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh ?

Hiện nay, Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định bảo lãnh ngân hàng.

Theo đó, thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh được quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh

1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng văn bản và phù hợp với quy định của pháp luật.

"Điều 15. Thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh

1. Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi:

a) Người đại diện theo pháp luật;

b) Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh;

c) Người thẩm định khoản bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại diện theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh cho các chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật."

Như vậy bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc ngân hàng ký xét theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì không hề trái với quy định của pháp luật. Về thẩm quyền ký bảo lãnh dự thầu từng ngân hàng có quy định khác nhau. Trong trường hợp nếu Phó giám đốc ngân hàng được Ngân hàng ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh và việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản, thì lúc này Phó giám đốc ngân hàng sẽ có thẩm quyền ký bảo lãnh dự thầu. Việc tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh, điều này là hoàn toàn phù hợp vì chi nhánh không hoạch toán tài chính độc lập mà phụ thuộc vào công ty.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu khi chào hàng cạnh tranh ?

Chào Luật sư, tôi xin hỏi vấn đề sau: Gói thầu có tổng dự toán 2.400 triệu đồng, áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường có đúng theo quy định? (gói thầu thuộc nguồn vốn MTQG hỗ trợ sản xuất vật nuôi, cây trồng cho nhân dân).
2. Đối với đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, việc lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu do đơn vị được giao làm chủ đầu tư thực hiện hay UBND huyện phê duyệt ?
- Đơn vị mong đc sự tư vấn của quý cơ quan chi tiết đối với trường hợp đã trình bầy ở trên.
Xin chân thành cảm ơn./.

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến gọi:1900.6162.

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 18 Thông tư 58/2016/TT-BTC sử dụng vốn nhà nước mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên cơ quan nhà nước quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:

"1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác)."

Như vậy trường hợp của bạn, gói thầu vượt quá hai tỷ nên không được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh

>> Thẩm quyền lập và phê duyệt kế hoạch đầu tư ?

Tại Điều 13 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có quy định như sau:

Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, đối với gói thầu có quy mô nhỏ được quy định tại các Điều 101, 102, 103 cũng tại Nghị định này, bạn có thể tham khảo để xác định trong trường hợp cụ thể của mình:

Điều 101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.

3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của cấp trên.

Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật đầu thầu 2013 và theo ủy quyền.

Điều 103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.

Theo đó, UBND huyện đã giao cho một đơn vị cụ thể, nên đơn vị đó có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ dự thầu theo Quy định tại Điều 102 Nghị định 63/2013/NĐ-CP.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

4. Đối tượng bắt buộc phải chào hàng cạnh tranh ?

Thưa Luật sư! Công ty M là Công ty mẹ, vốn nhà nước chiếm 90%. Công ty M là chủ sở hữu chiếm 100 % vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên G. Theo luật doanh nghiệp mới nhất, công ty M không phải là doanh nghiệp nhà nước, như vậy công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên G cũng sẽ không phải là doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên theo Luật đấu thầu thì theo điểm c, khoản 1 Điều 1, công ty G vẫn chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu. Như vậy việc đầu tư sắm tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên G có giá trị khoảng 1.5 tỷ đồng thì có bắt buộc tuân thủ chào hàng cạnh tranh không ?
Xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, đấu thầu trực tuyến gọi: 1900.6162.

 

Trả lời:

Điều 1 Luật đầu thầu 2013 quy định như sau:

" Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:

1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:

a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;

d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;

g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;"

Phạm vi áp dụng chào hàng canh tranh được quy định tại Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành mốt số điều của Luật Đấu thầu như sau:

" Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.

2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng."

Theo đó trường hợp này công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên G phải tiến hành chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, vì số vốn dự án đầu tư lên đến 1,5 tỷ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Chào hàng cạnh tranh có giá trị 350 triệu có phải đăng báo đấu thầu không?

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp này, Điều 18 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về chào hàng cạnh tranh như sau:

Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác)

Theo đó, Điều 19 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định:

Điều 19. Quy trình chào hàng cạnh tranh

1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.

Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh của công ty bạn có giá trị 350 triệu đồng nên sẽ thực hiện theo quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường. Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh như sau:

2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.

Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;

Theo đó, Điểm d Khoản 1 Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định: d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu; Như vậy, theo Điểm đ Điều 8 Luật đấu thầu 2013 thì Kết quả lựa chọn nhà thầu nhà đầu tư phải được đăng tải trên báo đấu thầu.

Do đó, sau khi lựa chọn được nhà thầu, bạn phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu lên Báo đấu thầu.

Thủ tục đăng tải thông tin lên Báo đấu thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:

- Đối với thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin , Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu.

Công ty Luật Minh Khuê (tổng hợp & tư vấn)