1. Cho thuê lại lao động là gì ?

Căn cứ tại Điều 52 Bộ luật lao động năm 2019 thì cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động. Hoạt động cho thuê lại lao động được coi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Có nghĩa là quan hệ cho thuê lại lao động là loại quan hệ xác lập từ 3 chủ thể là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và người lao động. Trong đó :

+ Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải đáp ứng được tiêu chí : thành lập theo quy định của pháp luật; được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; có cơ chế tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ, việc ký quỹ do Chính phủ quy định. Sau đó doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ chuyển người lao động sang làm việc cho bên thuê lại lao động và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động. Tuy nhiên, quan hệ lao động giữa người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động không hề bị chấm dứt mà vẫn tồn tại, duy trì.

+ Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép cho thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.

+ Người lao động được thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại lao động tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động. Sau đó, người lao động chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.

2. Danh mục các công việc được cho thuê lại lao động

Danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động được quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP năm 2020 của Chính phủ bao gồm 20 ngành nghề cụ thể sau :

+ Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký

+ Thư ký/Trợ lý hành chính

+ Lễ tân

+ Hướng dẫn du lịch

+ Hỗ trợ bán hàng

+ Hỗ trợ dự án

+ Lập trình hệ thống máy sản xuất

+ Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông

+ Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất

+ Dọn dẹp vệ sinh toà nhà, nhà máy

+ Biên tập tài liệu

+ Vệ sĩ/Bảo vệ

+ Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại

+ Xử lý các vấn đề tài chính, thuế

+ Sửa chữa/Kiểm tra vận hàng ô tô

+ Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất

+ Lái xe

+ Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển

+ Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí

+ Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã có quy định về các ngành nghề được phép cho thuê lại lao động dưới hình thức liệt kê nhưng không phải ngành nghề nào cũng được mà có sự giới hạn. Những ngành nghề được thực hiện cho thuê lại lao động đều là những ngành nghề mà thực tế các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một hình thức dịch vụ mà người cần cung cấp dịch vụ được đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua việc cử người lao động làm việc trực tiếp tại đơn vị được cung cấp dịch vụ. Người lao động trực tiếp nhận lương từ đơn vị cung cấp dịch vụ trong khi làm việc và chịu sự điều hành của người cần cung cấp dịch vụ.

Sở dĩ pháp luật hiện nay không mở rộng các ngành nghề được phép cho thuê lại lao động bởi vì nước ta vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như chưa có cơ chế rõ ràng giúp kiểm soát tốt mô hình này cho đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu xã hội. Chính vì thế mà cần có sự giới hạn nhất định các ngành nghề cho thuê lại lao động dựa trên danh mục mà pháp luật nêu ra chứ không căn cứ theo tính chất đặc thù của từng ngành nghề để xác định. 

3. Một số quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động

3.1. Điều kiện của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Căn cứ tại Điều 12 và Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải đáp ứng các điều kiện sau :

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đã được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có cơ chế tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải đảm bảo là người quản lý doanh nghiệp theo quy định; không có án tích và đã có thời gian trực tuyến làm công việc chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định của Chính phủ là 2 tỷ đồng.

3.2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau :

Thứ nhất, doanh nghiệp cần gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghi cấp giấy phép. Sau đó, khi kiểm tra xong và giấy tờ đầy đủ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Thứ hai, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo thì trong thời hạn 20 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Còn trong trường hợp mà hồ sơ không đảm bảo theo quy định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Thứ ba, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đặt ra vấn đề xem xét và cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp mà quyết định không cấp giấy phép thì phải có văn bản trả lời doanh nghiệp, nội dung văn bản phải nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Thứ tư, cần lưu ý về một số trường hợp không được cấp giấy phép như : doanh nghiệp không đảm bảo điều kiện đã quy định hoặc doanh nghiệp đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động hoặc trường hợp doanh nghiệp có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà bị thu hồi giấy phép vì những lý do pháp luật nêu ra trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc trường hợp mà doanh nghiệp có người đại diên theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

Trên đây là toàn bộ bài viết liên quan đến vấn đề Doanh mục các công việc được cho thuê lại lao động mà Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết Quy định của pháp luật về việc cho thuê lại lao động để biết thêm nhiều thông tin hữu ích. Nếu có bất kì vướng mắc nào về vấn đề này hoặc gặp vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp kịp thời. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý khách hàng. Trân trọng !