Mục lục bài viết
1. Có cấp sổ đỏ cho đất bãi bồi ven sông không?
Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nhà nước thực hiện cho các trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất: Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp như sau:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Từ quy định trên, nếu hộ gia đình được cơ quan nhà nước cho phép thuê đất để sử dụng phần bãi bồi ven sông trước đây, thì hộ gia đình đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Điều này cho thấy rằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào vị trí cụ thể của đất, mà phụ thuộc vào việc đáp ứng các điều kiện và quy định pháp luật liên quan
2. Trường hợp không được cấp sổ đỏ
Nghị định 43/2014/NĐ-CP chi tiết quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý: Trường hợp này áp dụng cho các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước ủy thác quản lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích: Đây là trường hợp áp dụng cho người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất: Trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng: Gồm các công trình như đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Những quy định trên giúp xác định rõ các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Quy trình cấp sổ đối với đất bồi ven sông
Thứ nhất, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận: Điền đầy đủ thông tin theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính: Bao gồm giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
2. Xác định giấy tờ cần thiết
- Đăng ký quyền sử dụng đất: Nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Cần giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó, thường là sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
3. Nộp hồ sơ
- Tại UBND cấp xã: Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
- Không nộp tại UBND cấp xã: Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Tiếp nhận hồ sơ
- Hồ sơ không đầy đủ: Thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Hồ sơ đầy đủ: Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
5. Đo đạc và xác minh: Đo đạc và xác minh bản trích đo địa chính: Có thể thông qua Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Nộp các khoản tiền theo thông báo của chi cục thuế: Bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
7. Trả kết quả Trực tiếp: Nhận Giấy chứng nhận tại cơ quan tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thứ hai, thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu
1. Thủ tục trực tiếp
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Tại UBND cấp xã: Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
- Không tại UBND cấp xã: Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Hồ sơ thiếu: Thông báo và hướng dẫn bổ sung.
- Hồ sơ đầy đủ: Ghi thông tin vào Sổ tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Đo đạc và xác minh: Xác minh và kiểm tra hồ sơ: Thực hiện bởi Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Nộp các khoản tiền theo thông báo của chi cục thuế: Đồng thời giữ hóa đơn, chứng từ.
Bước 5: Trả kết quả: Nhận Giấy chứng nhận: Tại cơ quan tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thủ tục trực tuyến
Bước 1: Nộp hồ sơ: Qua Cổng dịch vụ công: Đối với các tỉnh có hệ thống trực tuyến.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận: Thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính theo quy định.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Nộp các khoản tiền: Trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công.
Bước 4: Trả kết quả: Nhận Giấy chứng nhận: Tại cơ quan tiếp nhận hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thời gian giải quyết theo quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
- Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ: Đối với đa số trường hợp.
- 40 ngày: Đối với các khu vực đặc biệt khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ và các thời gian khác theo quy định
Lưu ý: quy trình và thủ tục cấp sổ đỏ cho đất bãi bồi ven sông có thể thay đổi tùy theo quy định của từng địa phương và có thể được cập nhật theo thời gian. Điều này cũng có thể áp dụng cho các quy định và quy trình khác liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
Do đó, để có thông tin chi tiết và chính xác nhất về quy trình cụ thể và thủ tục cấp sổ đỏ cho đất bãi bồi ven sông, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương nơi bạn đang sinh sống. Cơ quan này sẽ có kiến thức chuyên môn và thông tin cụ thể về các quy định và thủ tục hiện hành.
Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về các quy định và luật pháp liên quan đến đất đai, bạn có thể tham khảo các văn bản như Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014 và Nghị định số 44/2014 của Chính phủ, các văn bản này cung cấp cơ sở pháp lý và hướng dẫn chi tiết về quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam.
Việc nắm bắt thông tin và tư vấn từ các nguồn tin cậy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và thủ tục liên quan đến việc sở hữu và sử dụng đất bãi bồi ven sông, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
Bài viết liên quan:
- Sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển như thế nào ?
- Một số quy định về quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển
Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn điều kiện, thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến: 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!