Mục lục bài viết
1. Bị đặt điều nói xấu dẫn đến vợ chồng ly hôn phải làm sao?
Theo thông tin mà bạn đã cung cấp chúng tôi hiểu rằng bạn của chồng bạn đã có hành vi bịa đặt nói xấu bạn, dù anh ta biết rõ là sai sự thật nhưng vẫn cố tình loan truyền cho hàng xóm, bố mẹ chồng và các đồng nghiệp của chồng bạn dẫn đến hậu quả là hai vợ chồng bạn thưởng xuyên cãi vã và dẫn đến ly hôn. Bạn băn khoăn về việc hắn ta sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào về hành vi của mình, ngoài ra chị con băn khoăn về việc chị chồng bạn giành quyền nuôi con của bạn, liệu chị chồng của bạn có quyền? Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Thứ nhất, về việc chị chồng của bạn muốn giành quyền nuôi con
Trong ly hôn thì việc giành quyền nuôi con là vấn đề giữa cha và mẹ. Do đó khi cha và mẹ có đủ năng lực hành vi và đủ điều kiện để nuôi con thì bác (chị chồng) không có quyền giành quyền nuôi cháu. Khi Tòa án tuyên cha và mẹ không đủ điều kiện nuôi con thì lúc đó mới chuyển quyền nuôi con về cho ông bà hoặc anh chị nuôi theo quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;.....
Thứ hai, người bạn của chồng đặt điều nói xấu chị, dù biết rằng điều đó không đúng sự thật, người bạn đó chịu tội gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định quyền được bảo vệ danh sự, nhân phẩm, uy tín, như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900 6162
Theo thông tin bạn cung cấp, có người bạn đó đã bịa đặt nói sai sự thật về bạn làm bạn bị hiểu nhầm, ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn khiến cho hai vợ chồng bạn phải ly hôn và thường xuyên mâu thuẫn. Hành vi nói xấu của người này, tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi thì người vi phạm có thể xảy ra hai trường hợp bởi theo thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi vẫn chưa đủ và cũng phải phụ thuộc vào kết luận của cơ quan công an điều tra nên chúng tôi xin đưa ra hai trường hợp như sau:
Người này có thể xem xét bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 156. Tội vu khống
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền…”
Người này cũng có thể chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP quy định xử phạt hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, cụ thể:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Như vậy, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn, đầu tiên bạn cần khai báo với cơ quan công an nơi cư trú về vụ việc nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người đó như: nội dung tin nhắn, lời khai của người làm chứng… để cơ quan công an xác minh làm rõ vụ việc.
2. Chỉ đăng ký thường trú có ly hôn được không?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
Bạn không nói rõ bạn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình. Nếu bạn đơn phương ly hôn thì căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân huyện quận nơi bị đơn cư trú. Nếu ly hôn thuận tình thì Tòa án nhân dân huyện quận của một trong hai bên cư trú đều có thẩm quyền giải quyết. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Cụ thể như sau:
Trong trường hợp của bạn là hai vợ chồng đăng ký kết hôn ở Hà Nội và vợ hộ khẩu ở Hà Nội, chồng tạm trú dài hạn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp này người chồng muốn đơn phương ly hôn mà không cần chữ ký của chồng thì hồ sơ và thủ tục ly hôn như sau:
- Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao chứng minh nhân dân.
+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
+ Bản sao giấy khai sinh của con.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
- Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.
Như vậy trường hợp đơn phương ly hôn không cần có chữ ký của chồng thì theo quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 thì người chồng phải nộp đơn tại nơi người chồng có hộ khẩu thường trú, hoặc cư trú. Trường hợp này người bạn phải nộp đơn tại Hà Nội.
Như vậy trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì người vợ có thể nộp đơn tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc ở Hà Nội đều được.
3. Một số hậu quả pháp lý phát sinh khi tiến hành thủ tục ly hôn?
Thủ tục ly hôn bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:
"a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;"
=> Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú.
Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:
Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
4. Án phí ly hôn hết bao nhiêu tiền?
Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin là cần xin mẫu đơn thuận tình ly hôn hoặc mẫu đơn xin ly hôn đơn phương, vậy chúng tôi sẽ cung cấp tới bạn 02 mẫu đơn như trên để bạn có thể tham khảo và áp dụng vào thực tế:
1. Mẫu đơn thuận tình ly hôn
Bạn có thể tham khảo: Mẫu đơn thuận tình ly hôn
2. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Bạn có thể tham khảo Mẫu đơn ly hôn đơn phương Tại đây
Căn cứ theo Danh mục Mức án phí, lệ phí tòa án (Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009)
Vợ chồng anh chị làm đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp Quận (Huyện) trong trường hợp:
1/ không có sự tranh chấp, phân chia tài sản thì mức án phí sẽ là 300.000đ (Hai trăm ngàn đồng chẵn).
2/ Có tranh chấp và phân chia tài sản thì sẽ áp dụng theo mức phí dưới bảng sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
5. Thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi như thế nào?
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có anh trai đã ly hôn, khi ly hôn bé gái chưa được 03 tuổi, chị dâu đã tự nguyện giao quyền nuôi con cho bố. Năm nay bé lên 05 tuổi. Chị dâu nộp đơn ra Tòa án muốn giành lại quyền nuôi con, vì chị dâu nói anh trai tôi nuôi dưỡng nhưng thực chất bé ở với ông bà nội. Do anh trai tôi làm bộ đội công tác trong Đà Nẵng nên chị muốn giành lại quyền nuôi con. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên......
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chị dâu bạn có thể giành lại quyền nuôi con khi chị dâu của bạn có một trong các căn cứ sau đây:
Trường hợp thứ nhất, hai vợ chồng anh, chị bạn có thỏa thuận được với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sao cho phù hợp với lợi ích tốt nhất về mọi mặt của con.
Trường hợp thứ hai, anh trai bạn hiện đang là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn nhưng anh trai bạn không còn đủ khả năng, đủ điều kiện để tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Từ những phân tích trên, cũng như căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, chị dâu của bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn khi chị dâu bạn chứng minh được anh trai bạn không còn đủ khả năng nuôi dưỡng con. Trong khi đó, từ khi ly hôn, chị dâu bạn chưa hề cấp dưỡng, toàn bộ do anh trai bạn gửi tiền về cho ông bà nội để nuôi cháu. Bên cạnh đó, hiện tại chị dâu đã lấy chồng khác, vừa nuôi con riêng của chồng và đang có thai sắp sinh nữa nên chị dâu bạn có khả năng giành lại quyền nuôi con rất thấp. Vì chị dâu bạn hiện nay đã có cuộc sống gia đình mới, cũng như còn phải chăm sóc cho gia đình mới nên không thể chăm sóc cho con tốt nhất được.
Để đảm bảo việc chắc chắn tiếp tục giành được quyền trực tiếp nuôi con thì anh trai bạn có thể đem cháu trực tiếp vào Đà Nẵng để có thể chăm sóc con trực tiếp. Hoặc ngược lại, nếu trong trường hợp anh trai bạn cũng có thể chứng minh được do điều kiện hoàn cảnh không thể mang cháu vào Đà Nẵng thì anh trai bạn có thể chứng minh được mặc dù ở cùng ông bà nội nhưng ông bà nội vẫn có thể chăm sóc tốt nhất cho cháu, đảm bảo quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho cháu. Lúc này, chị dâu bạn không có một trong các căn cứ để yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, do đó, Tòa án vẫn sẽ giữ nguyên quyết định/Bản án trước đây mà giao con cho anh trai bạn tiếp tục là người trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về quyền nuôi con, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.