1. Tìm hiểu về đất thổ cư là gì?

- Đất thổ cư là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày của người dân để chỉ đến một loại đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất ở. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, không có một định nghĩa chính thức về đất thổ cư trong Luật Đất đai 2013. Thay vào đó, Luật Đất đai 2013 phân loại đất dựa trên mục đích sử dụng.

- Theo quy định trong Luật Đất đai 2013, đất được chia thành các nhóm chính. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở tại nông thôn và đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, và đất phi nông nghiệp khác.

Vì vậy, không có định nghĩa chính thức về đất thổ cư trong quy định hiện hành. Đây chỉ là một thuật ngữ phổ biến được người dân sử dụng để chỉ đến một loại đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất ở.

 

2. Tìm hiểu các loại đất thổ cư

Đất thổ cư, hay còn được biết đến là đất ở, chia thành hai loại chính là đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

- Đất ở tại nông thôn bao gồm những mảnh đất đang được hộ gia đình và cá nhân sử dụng tại khu vực nông thôn. Loại đất này bao gồm đất dùng để xây nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cuộc sống, vườn ao và các mảnh đất trong khu dân cư nông thôn, tuân thủ quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Dựa trên quỹ đất địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất giao cho mỗi hộ gia đình và cá nhân để xây nhà ở tại nông thôn. Diện tích tối thiểu của mỗi mảnh đất tách ra để sử dụng cho mục đích này phải phù hợp với điều kiện và phong tục tại địa phương.

- Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải được đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng và sự nghiệp, nhằm đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, cuộc sống của người dân, vệ sinh môi trường và hướng tới hiện đại hóa nông thôn.

- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở bằng cách tận dụng các khu dân cư đã có sẵn, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cuộc sống, vườn ao và các mảnh đất trong khu dân cư đô thị, tuân thủ quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đất ở tại đô thị phải được bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng và sự nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường và tạo ra cảnh quan đô thị hiện đại.

- Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị và chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở đô thị có chỗ ở.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất địa phương để quy định mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình và cá nhân để tự xây nhà ở, trong trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Diện tích tối thiểu của mỗi mảnh đất tách ra để sử dụng cho mục đích này cũng sẽ được quy định.

- Việc chuyển đổi đất ở sang đất để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, việc này phải tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường đô thị.

Tổng kết lại, các loại đất thổ cư bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Đất ở tại nông thôn là loại đất mà hộ gia đình và cá nhân sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cuộc sống tại khu vực nông thôn. Trong khi đó, đất ở tại đô thị là đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cuộc sống tại khu vực đô thị. Cả hai loại đất này đều phải tuân thủ quy hoạch và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, vệ sinh môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

 

3. Đất sổ chung có lên thổ cư được không?

Đất sở hữu chung, hay còn gọi là đất sổ chung, là trường hợp khi hai hoặc nhiều chủ sở hữu có quyền sử dụng đất chung một mảnh đất. Tuy nhiên, việc lập sổ đỏ riêng cho từng chủ sở hữu trong trường hợp này có khá nhiều khó khăn và yêu cầu xem xét kỹ lưỡng vì liên quan đến quyền lợi của các chủ sở hữu đất.

- Để tách thửa đất chung và lập sổ đỏ riêng, cần tuân thủ các quy định về thủ tục tách thửa và đảm bảo các điều kiện nhất định. Một trong những điều kiện quan trọng là đảm bảo diện tích tối thiểu cho từng mảnh đất tách thửa. Tuy nhiên, việc đảm bảo diện tích tối thiểu trong trường hợp đất chung có diện tích nhỏ hơn là khá khó khăn và phức tạp. Do đó, trước khi tiến hành tách thửa đất, người có nhu cầu cần tìm hiểu về quy định và điều kiện liên quan đến sổ đỏ chung, để đảm bảo rằng việc tách thửa đất sẽ đáp ứng được diện tích tối thiểu yêu cầu cho mỗi mảnh đất đã tách.

- Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho các trường hợp sau:

+ Người đang sử dụng đất và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai;

+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực;

+ Người được chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải trong trường hợp tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Người sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+ Người mua nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Việc tách thửa đất chung thành các thửa đất riêng biệt yêu cầu đảm bảo diện tích tối thiểu cho mỗi mảnh đất tách thửa. Điều này đòi hỏi người sử dụng đất phải tìm hiểu kỹ về quy định và điều kiện liên quan đến việc tách thửa đất trong trường hợp đất sở hữu chung. Chính sách và quy định của pháp luật sẽ quyết định việc cấp sổ đỏ riêng cho từng chủ sở hữu.

Xem thêm >>> Đất thổ cư là gì? Thời hạn sử dụng và phân loại đất thổ cư

Trong trường hợp quý khách hàng gặp bất kỳ thắc mắc hay vấn đề nào liên quan đến bài viết hoặc lĩnh vực pháp luật, chúng tôi rất mong quý khách liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn để được chúng tôi hỗ trợ và giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn lòng lắng nghe và cung cấp sự giúp đỡ chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi và yêu cầu của quý khách được đáp ứng một cách tốt nhất.