1. Cấp sổ đỏ với đất sử dụng từ năm 1995?

Thưa luật sư: Tôi có một mảnh đất khoảng hơn một ngàn mét vuông đã sử dụng ổn định từ năm 1995 đến nay. Trong quá trình sử dụng không có tranh chấp nên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2007, nhưng đến năm 2009 trong quá trình cải tạo đất thì có người đến tranh chấp bảo đất này là do họ khai hoang trong những năm 1982-1984, nhưng họ không có giấy tờ chứng minh là đất của họ.

Theo Luật đất đai thì đất sử dụng ổn định trước năm 1993 mà không có các loại giấy tờ ở khoản 1, điều 50 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn đất tôi sử dụng từ năm 1995 thì cần phải có những loại giấy tờ gì? và việc tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng hay sai?

Xin cảm ơn luật sư!

Đất sử dụng từ năm 1995 có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được cấp vào năm 2007, khi đó, Luật đất đai cũ 2003 đang có hiệu lực.

Điều 50 Luật đất đai cũ 2003 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

Nếu trong trường hợp bạn không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ năm 1995 đến nay và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ căn cứ vào khoản 6 Điều 50 Luật đất đai cũ 2003. Vậy trường hợp cấp giấy chứng nhận của bạn là đúng với quy định pháp luật.

Về tranh chấp giữa bạn và người kia, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. (Điều 202 Luật đất đai 2013). Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết (theo khoản 1 điều 203 Luật đất đai 2013)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất chuyển nhượng bằng giấy viết tay?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Ông A có một mảnh đất rộng 120m2 tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh do ông bà của ông A để lại từ trước năm 1980.

Trong suốt quá trình sử dụng gia đình ông A đều đặn nộp thuế đất cho xã. Đến tháng 10/1991, ông A chuyển nhượng mảnh đất này cho bà B, mảnh đất này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2014, bà B tiếp tục chuyển nhượng lại cho ba tôi bằng giấy tay và ba tôi tiến hành liên hệ với địa phương để được cấp. Như vậy trường hợp này ba tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? nếu có thì nghĩa vụ tài chính và thủ tục ra sao?

Em cảm ơn nhiều!

Người gửi: NT Huệ

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất chuyển nhượng bằng giấy viết tay ?

Luật sư tư vấn cấp sổ đỏ trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời lời như sau:

Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Như vậy, một trong những điều kiện để được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó là có Giấy chứng nhận. Ngoài ra, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo Điều 167 Luật đất đai 2013. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà B và ba của bạn không đáp ứng được các quy định trên. Cho nên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay giữa bà B và ba của bạn không có giá trị pháp lý.

Trường hợp của gia đình bạn không thuộc trường hợp được "cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất" theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 cũng như không thuộc trường hợp được "cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất" theo Điều 101 Luật đất đai 2013.

 

3. Tăng giảm diện tích đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Kính gửi công ty Luật Minh Khuê, mong quý công ty tư vấn cho tôi một việc như sau: Tôi có một mảnh vườn đất thổ cư nông thôn có diện tích 400 m2 của hộ trong thôn được cấp cấp năm 1997 của luật đất đai đã chuyển nhượng và đã sang tên 400 m2. Sau khi có chủ trương thay đổi luật đất đai của năm 2013 thì vườn này có 608 m2.
Hiện nay tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích mới là 608 m2 không? Đất này không tranh chấp không lấn chiếm nguyên trạng vị trí thửa đất. Nếu tôi được giải quyết thì lệ phí bìa đất mới theo chủ trương 2013 hết bao nhiêu?
Xin trân trọng cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai, gọi 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

 

4. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí, lệ phí phải nộp?

Thưa Luật sư. Anh chị cho em hỏi hiện gia đình em có một số đất thổ cư và đã chia cho các anh chị của em và bây giờ còn lại 350m2. Em đã cưới vợ và đã tách hộ riêng. Hiện em đang muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vậy em cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Và phải đóng những loại phí gì? (lưu ý là trong diện tích 350m2 có hai ngôi mộ hết 20m2) vậy thì vợ chồng em có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được bao nhiêu mét vuông? Và nếu muốn làm hết được 350m2 kia cần phải làm gì và đóng phí như thế nào?

Trả lời:

1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo quy định Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013,Thông tư 85/2019/ TT - BTC

1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

2. Các loại phí bạn có thể phải đóng:

2.2. Lệ phí trước bạ:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 nghị định 45/2011 của Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)

Trong đó:

- Diện tích đất tính bằng m2

- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.

- Lệ phí 0,5%.

2.2. Các khoản Phí, Lệ phí khác về đất đai:

Theo quy định trong danh mục các loại Phí và Lệ phí đất đai tại Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001 thì các loại phí và lệ phí đất đai gồm:

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;

- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;

- Lệ phí địa chính.

2.2.1. Các khoản Phí:

- Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 02/2014/TT-BTC thìPhí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Về mức thu: Thông tư 85/2019/TT-BTC như sau:

o) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (phí đăng ký biện pháp bảo đảm) là khoản thu bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.

l) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí."

3. Phần mảnh đất trong diện tích 350m2 có hai ngôi mộ hết 20m2, có được làm giấy chứng nhận hết phần thửa đất đó hay không?

Về vấn đề này thì chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c)Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Như vậy, diện tích đất mồ mả trên của gia đình bạn được tính vào thửa đất đó hay không là phụ thuộc vào các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của hộ gia đình bạn, phụ thuộc vào hạn mức đất giao tại địa phương bạn và phải đảm bảo tuân theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai năm 2013.

 

5. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Kính chào luật sư, em có một vấn đề khúc mắc rất mong rất được luật sư tư vấn, giáp đáp: Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Em có 1 việc như sau: Lô đất mà hiện tại nhà em đang sử dụng được cấp trước ngày 15-10-1993 . Vào thời điểm huyện của em tiến hành cấp đất thì nhà em có được cấp 1 lô đất nhưng vì 1 số lý do bận công việc gia đình, nên mẹ của em không đi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và cứ thế thời gian trôi đến tận thời điểm này là năm 2014 .

Vậy em muốn nhờ luật sư chỉ dùm em cách thức và làm những thủ tục như thế nào để nhà em có được cuốn sổ đỏ, vì thời gian đả trôi qua quá nhiều năm ?
Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: nguyen van phuong nam.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi 1900.6162

Trả lời:

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục như sau:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

- Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

Lưu ý:

  • Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.