Mục lục bài viết
1. Đăng ký tạm trú là gì?
Theo Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:
- Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Theo đó, đăng ký tạm trú được hiểu là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú tại một nơi trong thời gian nhất định.
2. Đi thuê nhà có cần đăng ký tạm trú hay không?
Nơi tạm trú là vị trí mà công dân đang sống và làm việc tạm thời, khác với địa điểm đăng ký thường trú. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký địa chỉ tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Theo quy định, công dân phải thực hiện đăng ký tạm trú khi đến sống tại một địa điểm hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác trong thời gian từ 30 ngày trở lên.
Như vậy, với câu hỏi "Thuê nhà có cần đăng ký tạm trú không?", sẽ có hai trường hợp xảy ra cần xem xét:
- Trường hợp người thuê nhà chỉ ở trong thời gian dưới 30 ngày và địa điểm thuê nhà khác với địa điểm đăng ký thường trú thì chỉ cần thực hiện báo cáo lưu trú. Lưu trú được hiểu là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Theo Điều 30 Luật cư trú 2020, khi có người đến lưu trú tại một địa điểm nào đó, thành viên của hộ gia đình, người đại diện của cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú phải thông báo với cơ quan đăng ký cư trú. Nếu người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân hoặc hộ gia đình mà cá nhân hoặc thành viên của hộ gia đình không có mặt tại đó, người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
- Trường hợp người thuê nhà ở trong thời gian từ 30 ngày trở lên và địa điểm thuê nhà khác với địa điểm đăng ký thường trú thì phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật cư trú.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà
3.1. Đăng ký trực tiếp tại cơ quan Công an
Quy trình đăng ký tạm trú gồm các bước sau:
Bước 1: Cá nhân hoặc tổ chức chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Tùy vào tình trạng hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có thể tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn bổ sung hoặc từ chối hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
- Nếu trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết cho người đăng ký;
- Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì cơ quan Công an hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện cho người đăng ký;
Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.
Bước 5: Nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú vào ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu có).
3.2. Đăng ký trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú
Truy cập đường link: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/ để tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú qua Cổng dịch vụ công. Sau đó, bạn cần ấn chọn Tạm trú.
Hệ thống sẽ yêu cầu bạn đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công quốc gia của mình để tiếp tục thực hiện thủ tục. Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy chọn Đăng ký để tạo tài khoản đăng nhập. Để đăng ký dễ dàng hơn, hãy ấn chọn đăng ký bằng thuê bao di động.
Bước 2: Khai báo đầy đủ thông tin cần thiết của bản thân trên trang Khai báo tạm trú
Sau khi đăng nhập thành công, để đăng ký tạm trú trực tuyến, bạn cần khai báo thông tin cá nhân của mình. Các mục thông tin bao gồm:
- Địa chỉ tạm trú: Tỉnh/thành phố, Quận/huyện, Phường/xã, nơi bạn định đăng ký tạm trú. Các mục này cần điền đầy đủ, còn mục Cơ quan thực hiện sẽ được điền tự động.
- Thủ tục: Chọn Đăng ký tạm trú trong mục này. Lưu ý, chỉ tích chọn nếu bạn đăng ký lập hộ mới, nếu đăng ký tạm trú vào hộ khác thì không cần tích chọn.
- Trường hợp của bản thân: Chọn trường hợp của bạn, ví dụ như Nhân khẩu từ ngoài tỉnh đến, Nhân khẩu từ ngoài xã trong huyện đến, ...
- Thời gian tạm trú: Điền thời gian dự định tạm trú từ ngày và đến ngày.
- Người khai báo là người thay đổi: Nếu bạn đã có thông tin, hãy tích chọn mục này để hệ thống hiển thị tự động. Nếu chưa có thông tin, bạn cần đến cơ quan đăng ký quản lý cư trú để cập nhật thông tin của mình.
- Thông tin cá nhân: Bao gồm Họ tên, Ngày, tháng, năm sinh, Giới tính, Số Định danh cá nhân (CCCD)/CMND, Nơi thường trú, Nơi ở hiện tại, Quan hệ với chủ hộ. Bạn cần điền đầy đủ thông tin và các thông tin về chủ hộ nếu có.
- Nội dung đề nghị: Hệ thống sẽ tự động lấy thông tin từ các mục Thủ tục và Trường hợp phía trên. Bạn có thể thay đổi nếu cần.
- Địa chỉ đề nghị đăng ký tạm trú: Điền địa chỉ nơi bạn dự định tạm trú đã khai báo ở trên. Nếu địa chỉ này hợp lệ, hệ thống sẽ điền tự động.
- Hồ sơ đính kèm: Chuẩn bị các ảnh của giấy tờ được yêu cầu để tải lên. Bạn cần chứng minh chỗ ở hợp pháp và đính kèm bản gốc hoặc bản sao của giấy tờ tương ứng.
- Hình thức nhận: Lựa chọn cách thức nhận thông tin, bao gồm trực tiếp, qua email hoặc qua Cổng thông tin. (Mục này sẽ ảnh hưởng đến việc tra cứu kết quả).
Sau khi hoàn tất, bạn tích đồng ý vào mục ”Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và nhấn Gửi hồ sơ.
Bước 3: Chờ kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền
Sau khi hồ sơ đã được nộp, bạn cần chờ đợi thông tin về kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ cán bộ có thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc. Nếu cơ quan yêu cầu bạn xuất trình các giấy tờ bản chính trực tiếp thì bạn nên tuân thủ để hoàn tất thủ tục.
4. Xử lý đối với trường hợp không đăng ký tạm trú theo quy định
Trường hợp không đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo mức phạt cụ thể như sau:
- Người không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng. Đồng nghĩa, nếu người đi thuê nhà không thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú của mình thì có thể sẽ bị phạt hành chính với mức phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng (mức trung bình là 750 ngàn đồng).
- Với trường hợp cho người nước ngoài thuê nhà, nếu người cho thuê không khai báo tạm trú cho khách thuê là người nước ngoài thì sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (mức trung bình là 5 triệu đồng).
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Đăng ký tạm trú cho những người đang thuê nhà trọ tại gia đình?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Đi thuê nhà có cần đăng ký tạm trú hay không? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.