1. Có phải đăng ký tạm trú khi thuê nhà ở không?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Khi thuê nhà cùng phường, khác tổ dân phố với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì có cần phải đăng ký tạm trú hay thông báo cho công an khu vực nơi thuê nhà biết không ?
Vì gia đình tôi (2 vợ chồng và 3 con nhỏ cùng hộ khẩu) khi thuê nhà ở đây thì có làm giấy khai nhân khẩu gửi cho Tổ trưởng tổ dân phố, nhưng do có vài vấn đề không hợp với Tổ trưởng dân phố thì cách đây vài hôm khoảng 23h30 tổ trưởng dân phố nơi thuê nhà có dẫn CA khu vực lên nhà tôi bấm chuông yêu cầu kiểm tra nhân khẩu và yêu cầu phải thông báo cho CA khu vực này biết khi đến đây ở, như vậy thì cần phải làm khai báo như thế nào?
Xin cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về đăng ký tạm trú, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Điều 32 Luật cư trú năm 2006 quy định:

1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật cư trú 2006, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng.

Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định: Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Theo quy định Khoản 2 Điều 30, phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi phường nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.

Mặc dù không phải khai báo tạm trú nhưng vì bạn không ở tại nơi có hộ khẩu thường trú của bạn nên phải làm thủ tục thông báo lưu trú.

"1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần."

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Sống thử có được làm thủ tục Đăng ký tạm trú hay không?

Thưa Công ty Luật Minh Khuê. Cháu và bạn gái chưa từng trải qua hôn nhân, nay chúng cháu chuyển về chung sống cùng nhau rồi sau đó mới tiến tới kết hôn. Chúng cháu học tập và làm ăn ở khác tỉnh nên cần phải làm thủ tục khai báo tạm trú, nhưng lo ngại nam nữ chung sống với nhau nên không thể làm được thủ tục này ?
Mong quý Công ty cho cháu lời giải đáp về trường hợp của mình. Cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về sống thử, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo điều 3 và điều 8 Luật Cư trú 2006 quy định cụ thể như sau:

"Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.

Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định."

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

5. Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.

6. Cố ý cấp hoặc từ chối cấpgiấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.

7. Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

8. Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.

9. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú."

Như vậy, nếu hai bạn không thuộc trong các điều cấm được quy định tại điều 8 của Luật này thì sẽ hoàn toàn có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp luật mà không bị cản trở mặc dù hai bạn đang "sống thử" cùng nhau. Pháp luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và bộ luật hình sự năm 2015 chỉ cấm hành vi "chung sống như vợ chồng", tức là những người đã có vợ/có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì đối diện với nguy cơ bị xử phạt hành chính nếu tái phạm thì sẽ vi phạm vào Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo quy định của luật này.

Căn cứ theo điều 30 Luật Cư trú 2006, thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

"Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộpphiếu báo thay đổi hộ khẩu,nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."

Trường hợp hai bạn không có sổ tạm trú hoặc sử dụng sổ tạm trú không đúng mục đích thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật được quy định tại điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

"Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này."

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

3. Phí đăng ký tạm trú không quá 10.000 đồng ?

Thưa luật sư, Xin luật sư cho biết lệ phí đăng ký hộ khẩu thường trú là bao nhiêu? Những ai được miễn nộp lệ phí này?”
(NV S, quận Hải Châu, Đà Nẵng)

Phí đăng ký tạm trú không quá 10.000 đồng

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú đã quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú sẽ được Hội đồng nhân dân các tỉnh quy định, cụ thể 1 tỉnh như sau:

1. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh:

a) Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký;

b) Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp;

c) Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính;

2. Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu nói trên.

3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định ở trên.

Các đối tượng là cha, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc thì không phải nộp lệ phí đăng ký cư trú. Ngoài ra, các đối tượng được cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cũng được miễn thu lệ phí.

 

4. Điều kiện đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật ?

Thưa luật sư, Xin hỏi: Em đang thuê nhà ở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Anh trai em có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Em muốn đăng ký tạm trú tại đây có được không?
Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú của Quốc hội, số 36/2013/QH13):

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Như vậy khi bạn sinh sống tại nơi khác nơi đăng ký thường trú thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:

“1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.”

Do đó khi thực hiện việc đăng ký thường trú bạn cần nộp hồ sơ gồm:

- Phiếu bảo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (Mẫu số HK02)

- Bản khai nhân khẩu (Mẫu số HK01)

- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp

- CMND hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an cấp xã nơi bạn cư trú

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA: “ Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”.

Vậy cơ quan có thẩm quyền giải quyết là: Công an xã, phường thị trấn nơi tạm trú.

 

5. Không đăng ký tạm trú có bị xử phạt hay không?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bố mẹ tôi mua một mảnh đất đối diện nhưng của xã khác (xã H), mọi thủ tục đều xong. Năm 2013 thì xây dựng nhà bên mảnh đất đó và để cho anh trai và vợ sang ở riêng bên đó. Hôm nay công an xã H đến kiểm tra, và nói anh tôi không đăng ký tạm trú và xử phạt 1 triệu 500 mỗi khẩu (nhà anh có 3 khẩu gồm: anh tôi, chị dâu và con của anh mới 3 tuổi).

Vậy xin luật sư tư vấn cho tôi về trường hợp này có đúng không?

Trân trọng cảm ơn.

 

>> Luật sư tư vấn luật dân sự về tạm trú, gọi số:1900.6162

Trả lời:

Trong trường hợp trên, gia đình anh trai bạn đã chuyển sang mảnh đất do bố mẹ bạn mua ở xã H (xã khác) để xây dựng nhà và ở đó từ năm 2012. vì vậy anh trai bạn phải có nghĩa vụ đăng kí tạm trú theo Luật cư trú 2006 - Điều 30 quy định:

"Điều 30. Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."

Do anh trai bạn không đi đăng kí tạm trú cho gia đình mình nên đã vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, tuy nhiên anh trai bạn chỉ bị áp dụng mức xử phạt 1 triệu 500 khi có một trong các hành vi sau: (quy đình tại Điều 8, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP)

"2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú."

Xét thấy gia đình anh trai bạn không thuộc một trong các hành vi vi phạm quy định về đăng kí và quản lý cư trú bị áp dụng mức xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng mà gia đình anh trai bạn thuộc vào trường hợp: chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú. Do đó mức phạt mà gia đình anh bạn phải chịu nằm trong khoảng từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng

"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Và căn cứ theo khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định về thủ tục xử phạt hành chính:

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Vì vậy với trường hợp của gia đình anh trai bạn thì sẽ chịu mức phạt trung bình là 200.000 đồng là mức trung bình của khung tiền phạt từ 100.000-300.000 đồng về xử lý vi phạm hành chính.Theo đó gia đình anh trai bạn không phải chịu mức xử phạm hành chính là 1.500.000 đồng, nên việc đưa ra hình thức mức phạt của công an nơi mà gia đình anh bạn tạm trú là sai quy định. Bạn có quyền kiến nghị để được giải quyết về nội dung này.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách qua  tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.