1. Điều kiện áp dụng

Theo Điều 29 Luật Cư trú 2020, người sẽ bị xóa đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau đây:

+ Nếu người đó chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết. Điều này có nghĩa là thông tin tạm trú của họ sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống đăng ký cư trú và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Nếu đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020: Trong trường hợp cơ quan hoặc người thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định, cơ quan đã thực hiện đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký. Cơ quan đã đăng ký cần thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.

+ Nếu vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi ở khác. Điều này áp dụng khi người đó không còn ở tại nơi đã đăng ký tạm trú và không cung cấp thông tin cư trú mới. Trong trường hợp này, thông tin tạm trú của họ sẽ được gỡ bỏ khỏi hệ thống đăng ký cư trú và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Nếu đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Điều này áp dụng khi người đó không còn đủ điều kiện pháp lý để duy trì tạm trú tại Việt Nam sau khi mất quốc tịch. Trong trường hợp này, thông tin tạm trú của họ sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống đăng ký cư trú và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Nếu đã được đăng ký thường trú tại nơi đó. Nếu đã đăng ký tạm trú tại nơi do thuê, mượn, ở nhờ nhưng sau đó chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại nơi ở khác. Trong trường hợp đầu tiên, nếu họ đã được chấp nhận đăng ký thường trú tại nơi tạm trú, việc đăng ký tạm trú sẽ không còn cần thiết và sẽ bị hủy bỏ. Trong trường hợp thứ hai, nếu họ không đăng ký tạm trú tại nơi ở mới sau khi chấm dứt thuê, mượn, ở nhờ, thì thông tin tạm trú của họ sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống đăng ký cư trú và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Nếu đã đăng ký tạm trú tại nơi ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.

+ Nếu đã đăng ký tạm trú tại nơi ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện áp dụng để thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú online bao gồm:

+ Đăng ký tạm trú hợp lệ: Người muốn xóa đăng ký tạm trú phải có đăng ký tạm trú hợp lệ tại địa phương mà họ muốn xóa. Điều này đảm bảo rằng chỉ những đăng ký tạm trú hiện đang có thể được xóa đi.

+ Tài khoản Cổng dịch vụ công: Người đăng ký phải có một tài khoản trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Tài khoản này cần để đăng nhập vào hệ thống để thực hiện quy trình xóa đăng ký tạm trú.

+ Kết nối internet và thiết bị điện tử: Để truy cập vào hệ thống và thực hiện quy trình xóa đăng ký tạm trú, người dùng cần có kết nối internet và một thiết bị điện tử có thể truy cập internet, chẳng hạn như máy tính hoặc điện thoại thông minh. Điều này đảm bảo rằng người dùng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ trực tuyến để thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký tạm trú.

2. Hồ sơ cần thiết

Hồ sơ cần thiết để thực hiện quy trình xóa đăng ký tạm trú online bao gồm:

- Bản sao Giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân còn hiệu lực: Đây là giấy tờ cá nhân xác nhận danh tính của người đăng ký. Bản sao của Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân còn hiệu lực cần được cung cấp để xác thực danh tính của người đăng ký trong quá trình xóa đăng ký tạm trú.

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do xóa đăng ký tạm trú (nếu có): Nếu có lý do cụ thể đằng sau việc xóa đăng ký tạm trú, như chuyển địa điểm cư trú, người đăng ký cần cung cấp các tài liệu hoặc giấy tờ chứng minh về lý do đó. Điều này giúp cơ quan chức năng hiểu rõ hơn về tình trạng cư trú của người đăng ký và đảm bảo quá trình xóa đăng ký diễn ra một cách hợp lý và hợp pháp. Các tài liệu có thể bao gồm:

+ Hợp đồng thuê nhà mới: Để chứng minh rằng người đăng ký đã chuyển đến một địa điểm cư trú mới.

+ Giấy tờ về việc chuyển địa chỉ công việc: Nếu có thay đổi về địa chỉ làm việc, việc cung cấp các giấy tờ liên quan có thể là cần thiết.

+ Bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến việc thay đổi tình trạng cư trú của người đăng ký: Các giấy tờ này có thể bao gồm các thông báo chính thức từ cơ quan chức năng, các hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ cư trú, và các tài liệu khác mà cơ quan chức năng có thể yêu cầu để xác minh thông tin.

3. Quy trình thực hiện

Quy trình thực hiện xóa đăng ký tạm trú online:

Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ online: Truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/ Hoặc: Cổng dịch vụ công Bộ Công an: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập tài khoản: Sử dụng tài khoản Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an đã được đăng ký.

Bước 3: Chọn dịch vụ: Tại trang chủ, chọn "Dịch vụ công trực tuyến" -> "Lĩnh vực Công an" -> "Cư trú" -> "Xóa đăng ký tạm trú".

Bước 4: Khai báo thông tin: Chọn "Nộp trực tuyến". Nhập đầy đủ và chính xác các thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống. Đính kèm bản sao Giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do xóa đăng ký tạm trú (nếu có).

Bước 5: Nộp hồ sơ: Rà soát lại thông tin đã khai báo. Nhấn "Nộp hồ sơ" và hoàn tất thanh toán lệ phí (nếu có).

Bước 6: Theo dõi kết quả: Hệ thống sẽ gửi thông báo qua email hoặc tin nhắn SMS về kết quả giải quyết. Sau khi được phê duyệt, người dân có thể tải về Giấy xác nhận xóa đăng ký tạm trú.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, các thủ tục và hồ sơ xóa đăng ký tạm trú được quy định như sau:

- Trong vòng 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú từ thủ trưởng cấp trên hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

- Trừ trường hợp quy định khác, trong vòng 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú, người đó hoặc đại diện hộ gia đình cần nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ này bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh liên quan.

- Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân có thể yêu cầu xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Trong văn bản yêu cầu này cần nêu rõ thông tin cá nhân của người đó và lý do xóa đăng ký tạm trú.

- Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ xóa đăng ký tạm trú của công dân và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

- Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú trong vòng 07 ngày, cơ quan đăng ký cư trú sẽ lập biên bản và tiến hành xóa đăng ký tạm trú. Sau đó, cơ quan này sẽ thông báo bằng văn bản về việc xóa đăng ký tạm trú cho người đó hoặc chủ hộ.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Hướng dẫn cách đăng ký tạm trú online nhanh cho mọi đối tượng?. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!