Mục lục bài viết
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp
Em xin chào luật sư. Em quê ở Hà Tĩnh, làm việc 3 năm ở Hà Nội. Hiện tại em đã lấy chồng và sinh con tại Hà Nam và cũng đã nghỉ việc tại Hà Nội. Vậy em xin hỏi luật sư muốn làm bảo hiểm thất nghiệp thì về Hà Nam có được không ạ? Hay là em phải lên trung tâm giới thiệu việc làm trên Hà Nội để xin giấy chuyển về Hà Nam làm bảo hiểm thất nghiệp ạ? Mong luật sư giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn.
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 17. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Mượn hồ sơ người khác để ký hợp đồng lao động
Chào quý anh chị. Em có câu hỏi thắc mắc mong anh chị bớt chút thời gian tư vấn giúp em. Chuyện là em có một người bạn mượn hồ sơ của em để xin việc. Nhưng bây giờ anh đó muốn nghỉ việc và hưởng bảo hiểm xã hội cũng như bảo hiểm thất nghiệp. Liệu việc này có ảnh hưởng và liên quan đến em không? Và khi giải quyết bảo hiểm thì em sẽ là người đại diện giải quyết hay là anh ấy? Khi làm bảo hiểm thất nghiệp thì có trùng với thời gian bảo hiểm xã hội của em không? Em cảm ơn quý anh chị.
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn mượn hồ sơ của bạn để kí kết hợp đồng lao động. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của bạn liên quan đến bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, người bạn đó phải thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH do phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội (thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch... đã ghi trên sổ BHXH). Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
Và Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) do người sử dụng lao động lập.
Hồ sơ này sẽ được gửi về cơ quan quản lý bảo hiểm địa phương để xác minh và cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người làm hồ sơ yêu cầu.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Rút sổ bảo hiểm khi chưa làm đủ thời gian trong hợp đồng lao động
Em chào công ty. Em có một vấn đề đang thắc mắc: Em làm cho công ty tư nhân ký hợp đồng lao động 12 tháng, tuy nhiên em chỉ đóng bảo hiểm được 10 tháng rồi nghỉ. Vậy em làm thủ tục rút sổ bảo hiểm có thể nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có nhận được thì số tiền em được hưởng sẽ là bao nhiêu? Em xin cảm ơn ạ.
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
4. Nhận bảo hiểm thất nghiệp sau thời gian nghỉ thai sản
Xin chào luật sư. Em muốn hỏi em đã đóng bảo hiểm được 15 tháng thì nghỉ sinh con, sau đó hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng vì phải ở nhà chăm con nên không có điều kiện đi làm được nữa. Nay em muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì có được không ạ? Em xin cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho công ty luật Minh Khuê. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được nêu ở trên và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm thì: người lao động phải đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp được nêu trong Điều 49 và phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, nếu tính từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động đến bây giờ mà chưa quá 3 tháng thì bạn hoàn toàn có thể lập hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp, còn nếu đã quá 3 tháng thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Thời gian bạn đã tham gia BHXH sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của công ty luật Minh Khuê. Trường hợp trong nội dung bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Trân trọng./.
Công ty luật Minh Khuê.