Mục lục bài viết
1. Điều kiện để hủy kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn từ công ty luật Minh Khuê, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản (Luật đấu giá tài sản năm 2016)
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
Vậy trong trường hợp của bạn, việc cơ quan có thẩm quyền có nghi ngờ về việc bạn có hành vi thông thầu nhưng bạn không có hành vi này và những chủ thể này cũng không có bằng chứng để chứng minh bạn có hành vi vi phạm pháp luật thì kết quả trúng đấu giá vẫn phải được công nhận và không có căn cứ pháp lý để hủy thầu theo quy định tại điều 72 nêu trên .
Việc bạn trả giá gấp 1,5 lần giá khởi điểm và là người trả giá cao nhất thì bạn được công nhận là người trúng đấu giá.
Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên cơ quan có thẩm quyền để được xem xét , giải quyết vấn đề này .
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất?
Đến ngày 17/04/2015 tôi có thông báo nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, ngày 22/04/2015 tôi đã nộp đầy đủ các khoản phí theo yêu cầu của chi cục thuế huyện phù cừ (theo thông báo thời hạn nộp tiền cuối cùng vào 07/05/2015). Song cho tới nay tôi và mọi người vẫn chưa được bàn giao đất.
Vậy tôi muốn hỏi:
- Theo nhà nước quy định thì sau khi hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất và lệp phí trước bạ thì khoảng bao nhiêu thời gian sau sẽ bàn giao cho người được trúng đấu giá.
- Khu đất trúng đấu giá của chúng tôi do ban ngành nào có quyền bàn giao (cấp tỉnh, cấp huyện, hay cấp xã).
- Tôi phải làm gì để sớm được bàn giao đất để xây dựng.
Xin trân thành cảm ơn!
Trả lời:
Mình xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau : Theo Thông tư 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP điều 14 quy định rõ:
Điều 14. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Vì vậy theo quy định của pháp luật UBND huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phối hợp với UBND xã, phường thị trấn nơi có đất đấu giá tổ chức thực hiện bàn giao đất cho bạn.
Điều 41. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã bán đấu giá.
1. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra nếu trong hợp đồng có thỏa thuận khác thì bạn có thể căn cứ vào hợp đồng.
3. Quy định về bán đấu giá bất động sản?
1. Việc bán đấu giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy.
Liên hệ sử dụng dịch vụ hoặc tư vấn luật đất đai: Điện thoại yêu cầu dịch vụ tư vấn luật trực tuyến, gọi:1900.6162 hoặc gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: lienhe@luatminhkhue.vn
4. UBND phường có quyền bán đấu giá hội trường nhà văn hoá không?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong trường hợp của bạn, cần xác định đất để xây hội trường trước khi được đấu giá thuộc quyền sử dụng của ai và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới sau khi đấu giá có ghi nhận giá trị, thông tin của hội trường trên giấy không,việc đấu giá có được công khai cho mọi người được biết hay không? Chính quyền địa phương, các tổ chức đang sử dụng hội trường hiện tại có thông báo cho người dân được biết không?
Đầu tiên bạn cùng với những người dân đã góp tiền xây hội trường có thể gửi đơn kiến nghị được giải thích sự việc gửi đến UBND xã nơi đã cho phép xây hội trường.
Nếu không nhận được sự giải thích và phương hướng giải quyết việc bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về hành vi cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất sai quy định.
Khoản 1 điều 119 Luật đất năm 2013 quy định về điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu đất để xây dựng hội trường là đất của nhà nước thì UBND có quyền bán đấu giá khu đất đó theo quy định của pháp luật, nhưng hội trường lại thuộc sở hữu chung của nhân dân, đã được cấp phép xây dựng thì Ủy ban không thể bán đấu giá hội trường đó khi không có sự đồng ý của những người đồng sở hữu.
5. Điều kiện để Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2013:
Điều kiện đối với tổ chức thực hiện đấu giá:
- Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều kiện đối với Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá:
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai 2013;
- Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.