1. Điều kiện kết hôn với công an là gì?

Chào luật sư, cháu có điều còn thắc mắc, nhờ luật sư giải đáp giúp cháu với ạ. Hiện tại cháu đang yêu a ấy làm bên ngành công an, điều kiện và thủ tục cháu cũng đã xem qua nhưng theo yêu cầu là phải xét lý lịch 3 đời. Vậy 3 đời là bao gồm những ai ạ. Ông nội cháu là đảng viên, bà nội, ông bà ngoại và bố mẹ có lý lịch tốt.

A trai cháu có một tiền sự nhưng đã lâu rồi ạ. Vậy cho cháu hỏi, trường hợp của cháu có kết hôn với công an được không ạ ?

Mong luật sư giải đáp giúp cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn.

- Trang Nguyễn

Điều kiện kết hôn với công an theo quy định mới nhất hiện nay ?

Luật sư tư vấn điều kiện, thủ tục, hồ sơ đăng ký kết hôn với người trong ngành công an - Ảnh minh họa

 

Trả lời:

Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, về điều kiện kết hôn thông thường theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cấ kết hôn trong các trường hợp:

2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.

Thứ hai, mặc dù Luật Hôn nhân và Gia đình không quy định nhưng với ngành công an có đặc thù yêu cầu sự bảo mật thông tin, việc xét nhân thân và lý lịch các cán bộ nhân viên trong ngành được đặt ra nghiêm ngặt. Do vậy, hồ sơ của bên nam, nữ muốn kết hôn với người công tác trong ngành công an bắt buộc phải qua khâu thẩm tra, xác minh lý lịch.

Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

Phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:

- Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.

- Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.

- Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).

Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:

1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền

2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.

3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...

4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.

5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam)

Như vậy, khi bạn có tình cảm với bạn trai trong ngành công an và muốn tiến tới hôn nhân, thì phía cơ quan nơi bạn trai đang làm việc sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Trong trường hợp này, hai bạn vẫn có thể tiến hành việc kết hôn với nhau, bởi lẽ, điều kiện chỉ đặt ra đối với trường hợp bố, mẹ của bạn hoặc bản thân bạn có tiền sự hay đang chấp hành hình phạt tù, mà không hề ghi nhận điều kiện này với anh, chị, em ruột của người có ý định kết hôn với người làm việc trong lực lượng vũ trang.Tuy nhiên, anh trai bạn có tiền sự có được kết hôn hay không còn phụ thuộc vào quy chế riêng của ngành công an cũng như tùy thuộc vào kết quả thẩm tra lý lịch từ phía cơ quan của bạn trai. 

>> Tham khảo: Kết hôn với công an khi gia đình vợ theo đạo thiên chúa thì có được không?

 

2. Kết hôn với công an cần điều kiện gì không?

Thưa luật sư! Hiện tại tôi có vấn đề thắc mắc, mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi và bạn trai yêu nhau đã lâu, anh ấy là công an nhân dân. Chúng tôi có ý định kết hôn. Nhưng qua tôi tìm hiểu về điều kiện kết hôn của công an nhân dân thì cần phải xác minh lí lịch của người vợ qua ba đời. Chỉ cần xét ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột hay là phải xét luôn cả cô chú dì không ạ thưa luật sư?Bên ngoại tôi thì lí lịch trong sạch, ông ngoại con từng là chủ tịch xã.

Nhưng mẹ tôi thì hồi trẻ có nghe lời dì xúi bắt cóc trẻ em, ở tù 2 tháng chờ toà xét xử, và tuyên phạt án treo 1 năm. Nhưng nay được hơn 20 năm rồi ạ. Bên nội tôi thì có ông nội tôi hồi lúc còn kháng chiến chống Mỹ, ông cùng với một người em từng đánh chết một người do ăn trộm nhà con, xong bị Mỹ bắt bỏ tù, bị đày ra Côn Đảo, nhưng chuyện đã lâu hơn 30 năm rồi ạ, ông cũng mất cách đây 10 năm.

Ba tôi sống tốt, không bị vướng tiền án, từng làm nhân chứng cho vụ án hiếp dâm.Tôi không biết với hồ sơ lí lịch của tôi như vậy tôi có đủ điều kiện kết hôn với anh không ạ? Tôi dự định đi du học, liệu có vướng vào điều kiện cấm kết hôn với công an không ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

1. Điều kiện cơ bản để kết hôn

Cũng giống như thủ tục kết hôn thông thường, để kết hôn cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Điều này được quy định tại điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

2. Những trường hợp không được kết hôn:

Ngoài những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

- Người đang có vợ hoặc có chồng thì không thể đăng ký kết hôn với người khác được;

- Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn;

- Những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì không thể kết hôn cùng nhau;

- Cha, mẹ nuôi không được kết hôn với con nuôi;

- Những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là bố chồng với con dâu thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là mẹ vợ với con rể thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ thì không được kết hôn với nhau;

- Những người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn với nhau;

- Những người cùng giới tính không được kết hôn với nhau.

Căn cứ theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an, ngoài những điều kiện cơ bản nêu trên, để đáp ứngđiều kiện kết hôn với chiến sĩ công an thì phải đáp ứng thêm các điều kiện khắt khe khác. Cụ thể như các trường hợp dưới đây thường sẽ không được kết hôn với công an.

- Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975.

- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;

- Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);

- Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam)

Như vậy, nam nữ trong ngành công an hoặc kết hôn với người trong ngành công an muốn kết hôn với nhau thì phải thỏa mãn quy định tại Luật hôn nhân và gia đình đồng thời đáp ứng điều kiện lý lịch do Bộ Công an quy định.

Việc xét lý lịch qua 3 đời là ông bà bố mẹ và anh chị em ruột, không xét cô, dì, chú, bác...Việc ông bạn không làm việc cho chế độ phong kiến, tham gia quân ddooij chính quyền Sài Gòn và việc mẹ bạn hưởng án treo và thời gan đã 20 năm thì mẹ bạn được xóa án tích thì bạn có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn với công an. Sau khi kết hôn bạn có thể đi du học hoặc đi du học xong về kết hôn không ảnh hưởng đến điều kiện kết hôn với công an. Bạn đối chiếu xem mình có đủ tất cả điều kiện kết hôn mà chúng tôi cung cấp ở trên không để biết rằng đã đủ điều kiện kết hôn hay chưa?

>> Tham khảo: Mẫu lý lịch tự khai kết hôn với công an mới nhất 

 

3. Kết hôn với công an khi bố từng có tiền án?

Chào luật sư, Em có quen bạn trai làm bên ngành công an , chúng em định tiến tới hôn nhân. Nhưng bố em lại có tiền án trước đó bố mẹ em đã bỏ nhau xong xuôi bố em mới dính vào tiền án phai vào tù. E muốn hỏi nếu như vậy bọn em có thể kết hôn được không ?
Cảm ơn!
- Lương Trang

Trả lời:

Thứ nhất, về điều kiện kết hôn thông thường theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.

Thứ hai, về điều kiện kết hôn với công an căn cứ vào Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thì những trường hợp sau sẽ không được kết hôn với công an:

  • Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
  • Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
  • Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
  • Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).
  • Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi

Do đặc thù ngành nghề và công việc nên theo quy định trong nội bộ, khi kết hôn với công an thường thì thẩm tra lý lịch ba đời, như vậy “gia đình” hiểu theo nghĩa ba đời ở đây ta hiểu là tính từ đời ông bà, cha mẹ và bản thân người sẽ kết hôn với công an đó.

Như vây, đối với trường hợp của bạn, theo thông tin mà bạn cung cấp thì bố bạn đã có tiền án, điều này thuộc một trong số các trường hợp không được kết hôn với công an. Do đó trong trường hợp này khả năng bạn không thể kết hôn với bạn nam bên ngành công an.

 

4. Tư vấn điều kiện kết hôn với Công an?

Thưa luật sư: Luật sư có thể cho em hỏi về vấn đề kết hôn với công an: Gia đình em đều theo cách mạng, ông bà đều có công với cách mạng, còn là thương binh, gia đình em không theo tôn giáo. Nhưng bố em, sinh năm 1959, có tham gia kháng chiến ở campuchia, lúc bố 25 tuổi, khi chưa lấy mẹ em có chịu tiền án về tội cướp giật tài sản, nhưng không phải chủ mưu, bị phạt tù 3 năm rưỡi, đã thi hành án xong và sau đó không hề có thêm án mới. Năm 2002, bố em đã mất.

Vậy cho em hỏi, bố em có thuộc diện đươc xóa án tích không ? Em có thể lấy chồng công an không ạ?

Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về điều kiện kết hôn trực tuyến gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

- Theo Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định Xoá án tích như sau :

Điều 69. Xóa án tích

1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án....

- Mặt khác, theo Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy, pháp luật không có quy định về trường hợp xóa án tích cho người đã mất nhưng trong trường hợp của gia đình bạn thì do người thân của bạn đã chấp hành xong bản án và không phạm tội mới trong 2 năm trước khi mất và đến hiện tại đã quá thời hạn chờ xóa án tích nên người thân đã mất của bạn rơi vào trường hợp được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 70, bên cạnh đó người thân của bạn đã mất tức là chấm dứt tư cách pháp lý nên sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Theo quy định trong nội bộ nghành công an: vì ngành công an có đặc thù riêng, phải tuân thủ những nguyên tắc hoạt động quy định trong Luật Công an nhân dân năm 2014 cho nên về điều kiện kết hôn cũng phải tuân theo quy định của ngành. Theo quy định của ngành công an nhân dân, mỗi cán bộ chiến sĩ khi xây dựng gia đình phải có lập trường, tư tưởng vững vàng, xác định tương lai hạnh phúc của mình thật sự chín chắn để quyết định đi đến hôn nhân.

Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau: Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng. Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác. Nếu như gia đình của người bạn đời chiến sỹ công an có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng thì việc kết hôn sẽ không thực hiện được.

Phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:

+ Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.

+ Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.

+ Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).

Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:

+ Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền

+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.

+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...

+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.

+ Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch )

Do đó, việc gia đình bạn sẽ không ảnh hưởng đến việc kết hôn của bạn.

 

5. Chồng có hành vi ngoại tình thì bị xử lý như thế nào?

Em xin chào luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp em về luật hôn nhân và vấnđề ly hôn ạ. Em và chồng kết hôn được hơn 2 năm và có 1 con chung. Nhưng hiện nay chồng em đang cùng thuê nhà trọ sống chung như vợ chồng với 1 người phụ nữ khác. Người phụ nữ đó cũng biết rằng chồng em là người đã có gia đình và có con nhưng vẫn tiếp tục sống chung với nhau. Em khuyên ngăn nhưng ko đc họ nói rằng họ yêu nhau thì sống vs nhau, chồng em nói không còn tình cảm với em nữa. Em phải làm sao để lấy lại công bằng cho mình. Và nếu em làm thủ tục ly hôn thì phải cần những gì ?
Xin luật sư tư vấn giúp em. Em xin cám ơn!

Trả lời:

- Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi về ngoại tình cụ thể: "Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ."

Như vậy, chồng chị đã vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này chị nên khiếu nại về hành vi ngoại tình của chồng chị và người phụ nữ kia lên công an để bảo vệ quyền, lợi ích của mình.

- Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;...

Ngoài ra, nếu chồng chị và người phụ nữa kia có hành vi thuộc trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

* Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính (hoặc bản sao có chứng thực);

- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

- Giấy tờ về tài sản: bản sao công chứng giấy tờ chứng minh tài sản chung của hai vợ chồng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký xe ...

- Giấy xác nhận mức lương tháng: Điều này sẽ là căn cứ để Tòa án phân giải về quyền nuôi con giữa hai vợ chồng;

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc yêu cầu khởi kiện là có căn cứ (chứng cứ ngoại tình của vợ)

* Trình tự thủ tục:

- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND nơi vợ bạn cư trú hoặc làm việc;

- Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;

- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;

- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;

- Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Công ty luật Minh Khuê (phân tích)