Mục lục bài viết
1. Điều kiện kinh doanh bể bơi
Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật thể dục, thể thao quy định về điều kiện kinh doanh bể bởi trước hết phải có nhân viên cứu hộ, cứu nạn; bể bởi cần được tranh bị cơ sở, vật chất và các trang thiết bị khác theo quy định; phải có suồng máy cứu sinh với một số hoạt động thể thao ở trên sông hay trên biển hoặc trên hồ, suối
Thứ nhất: Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
Theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Theo đó, căn cứ tại Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất như sau:
- Bể bơi có kích thước không nhỏ hơn 6m x 12m hoặc có diện tích tương đương; Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể có chiều dài nhỏ hơn 25m; Thành, đáy bể có bề mặt nhẵn, mịn, dễ làm sạch.
- Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể có độ sâu không nhỏ hơn 1,35m.
- Có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này và xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt.
- Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể.
- Hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt.
- Hệ thống ánh sáng cần phải bảo đảm có độ sáng không nhỏ hơn 300 Lux ở mọi địa điểm trên mặt nước bể bơi.
- Có dây phao được căng để phân chia các khu vực của bể bơi.
-Đầy đủ dụng cụ cứu hộ như: Sào cứu hộ, phao cứu sinh, ghế cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát; mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào, 06 phao. Sào cứu hộ phải có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Ghế cứu hộ phải có chiều cao ít nhất 1,5m so với mặt bể.
- Bảng nội quy, biển báo phải được đặt ở các hướng, vị trí khác nhau, dễ đọc, dễ quan sát, trong đó:
+ Nội dung bảng nội quy bao gồm: Giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn, quy định đối tượng không được tham gia…
+ Biển báo: Khu vực dành cho người không biết bơi, khu vực dành cho những người biết bơi, khu vực cấm nhảy cắm đầu (thông thường có độ sâu ít hơn 1.4m)
Ngoài ra, chủ thể kinh doanh cũng phải đảm bảo các điều kiện về mật độ tập luyện, hướng dẫn tập luyện và cứu hộ theo Điều 5 Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL
Thứ hai: Điều kiện nhân sự
- Nhân viên hướng dẫn tập luyện:
+ Là huấn luyện viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương.
+ Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh.
+ Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhân viên cứu hộ:
+ Bể bơi bắt buộc phải có nhân viên cứu hộ. Nhân viên cứu hộ phải có Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cứu hộ môn bơi, lặn do Tổng cục Thể dục thể thao, Hiệp hội Thể thao dưới nước Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
+ Phải bảo đảm có nhân viên cứu hộ thường trực khi có người tham gia tập luyện. Số lượng nhân viên cứu hộ phải bảo đảm ít nhất 200m2mặt nước bể bơi/01 nhân viên, trường hợp có đông người tham gia tập luyện phải bảo đảm ít nhất 50 người bơi/01 nhân viên trong cùng một thời điểm.
- Nhân viên y tế: Để được cấp giấy phép kinh doanh bể bơi thì phải có nhân viên y tế có chuyên môn thường trực đảm bảo trong thời gian bể bơi hoạt động. Có đủ trình độ cấp cứu, sơ cứu trình độ chuyên môn theo quy định.
Ngoài ra, đối với hoạt động thể thao trên sông, trên biển, trên hồ hoặc suối lớn phải có xuồng máy cứu sinh.
Như vậy, nếu đáp ứng được điều kiện về nhân sự, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, và một số điều kiện khác liên quan thì sẽ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh bể bơi. Tuy nhiên doanh cần cần phải nộp hồ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cụ thể tại mục 2 dưới đây.
2. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bể bơi
Trước khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bể bơi, doanh nhân cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với dịch vụ kinh doanh bể bơi cụ thể như sau:
Thứ nhất: Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh bể bơi được xác định tùy vào từng loại hình thành lập doanh nghiệp mà hồ sơ sẽ khác nhau, hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đứng chịu trách nhiệm pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh bể bơi.
- Điều lệ thành lập công ty.
- Giấy ủy quyền, chứng mình thư của người đi nộp hồ sơ.
Thứ hai: Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tiến hành theo quy trình sau:
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ giấy tờ thì khách hàng sẽ nộp hồ sơ xin giấy phép kinh doanh bể bơi tại UBND cấp quận huyện, hoặc Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh (thành phố), nơi trực thuộc của doanh nghiệp muốn kinh doanh. Nộp phí, lệ phí theo quy định của nhà nước. Đăng ký bố cáo cho doanh nghiệp lên cổng thông tin quốc gia.
- Nhận giấy phép kinh doanh do sở kế hoạch đầu tư cấp.
Làm con dấu cho doanh nghiệp, đăng ký thông báo mẫu dấu cho doanh nghiệp.
- Hoàn thành các thủ tục đăng ký số tài khoản ngân hàng, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu.
- Nộp thuế môn bài thông qua cổng thông tin điện tử của cục thuế.
Thứ ba: Thủ tục xin cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bể bơi
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bể bơi thì khách hàng sẽ tiến hành nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cụ thể: Căn cứ Điều 19 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao đối với môn bơi lội bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn.
Sau đó doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nộp một bộ hồ sơ tại Sở Văn hóa thể thao và du lịch nơi đặt trụ sở.
Thời gian thực hiện: Theo quy định của Luật Thể dục, thể thao thì thời gian để giải quyết thủ tục xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bể bới là: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Không có nhân viên cứu hộ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi kinh doanh hồ bơi nhưng không có nhân viên cứu hộ được quy định như sau:
- Đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ, nhân viên y tế không đáp ứng điều kiện thì bị áp dụng mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng
- Trong một số trường hợp, nếu có các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ chịu phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau lượng người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ không được đảm bảo theo quy định; không có văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết hoặc không có nhân viên y tế thường trục; ngoài ra nếu sử dụng nhân viên chuyên môn không đáp ứng điều kiện theo quy định thì cũng bị áp dụng mức hình thức xử phạt nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc như hai trường hợp nêu trên cần có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
- Cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể theo nếu vi phạm còn bị áp dụng mức phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, khi kinh doanh dịch vụ bể bơi mà không có đủ nhân viên cứu hộ hoặc không có nhân viên cứu hộ thì chủ cơ sở kinh doanh đã không đáp ứng đủ điều kiện về nhân sự, theo đó chủ cơ sở kinh doanh này có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động thể thao.
Mức phạt tiền này được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền là gấp đôi, căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP.
Nếu quý khách hàng còn vướng mắc, Quý khách hàng có thể giải đáp thắc mắc qua số hotline 1900.6162. Hoặc chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan: Kinh doanh là gì ? Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh