Mục lục bài viết
1. Dự án đầu tư mở rộng là gì?
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật đâu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định về khái niệm dự án đầu tư mở rộng như sau:
“5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.”
Theo Khoản 3 Điều 15 Luật đầu tư 2020 quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong đó có:
“3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng”
Như vậy, dự án đầu tư mở rộng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Thông thường, những vấn đề chính mà các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là ưu đãi đầu tư ở lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất.
2. Điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư dự án mở rộng
Câu hỏi: Thưa luật sư, công ty tôi có một nhà máy chế biến hải sản. Hiện tại, chúng tôi có kế hoạch tăng thêm dây chuyền sản xuất và lắp đặt hệ thống điện mặt trời với quy mô lớn gấp đôi. Dự tính mức đầu tư vào khoảng 20 tỷ, sau đó có thể thu lợi nhuận gấp đôi hiện tại mỗi năm. Vậy, tôi có được hưởng ưu đãi đầu tư dự án mở rộng không?
Trả lời: Cảm ơn câu hỏi của anh chị. Thay mặt Luật Minh Khuê, tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau:
Theo Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mở rộng như sau:
Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định dưới đây thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
Một là, nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Hai là, tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
Ba là, công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Như vậy, Quý doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đã đầu tư nên có thể lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định những dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án đầu tư mở rộng phải đáp ứng một trong ba tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu:
+ Từ 20 tỷ đồng trở lên đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Từ 10 tỷ đồng trở lên đối với dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Đối với dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi đầu tư thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mở rộng phải được hạch toán riêng. Nếu không hạch toán riêng được thì thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh;
Nếu dự án đầu tư mở rộng của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng lại không đáp ứng được 3 tiêu chí nêu trên thì dự án sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian đầu tư còn lại theo dự án đầu tư đang hoạt động. Nếu dự án đầu tư đang hoạt động không được hưởng ưu đãi đầu tư thì trong trường hợp này, dự án đầu tư mở rộng cũng không hưởng ưu đãi đầu tư;
Thời gian dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
4. Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Những hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư được miễn thuế bao gồm:
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
- Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vừa nêu trên được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
5. Ưu đã về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
- Dự án thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;
Ngoài ra, dự án đầu tư mở rộng có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên cũng được hưởng ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế nhập khẩu.