Mục lục bài viết
Luật sư tư vấn:
1. Nên lập giấy tờ gì khi đưa tiền cho người khác "lo việc"?
Đối với trường hợp của bạn, bạn cần có giấy tờ làm căn cứ ràng buộc rằng người kia đã nhận số tiền 150.000.000 đồng của bạn. Bạn có thể viết một hợp đồng vay nợ có điều kiện hay dưới dạng một hợp đồng dịch vụ để chứng minh người mà bạn nhờ lo một số việc đã nhận số tiền 150.000.000 đồng của bạn đưa và họ có trách nhiệm phải trả nếu không thực hiện công việc theo hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm do vi phạm quy định của hợp đồng đã ký. Tuy nhiên điều kiện và dịch vụ ở đây không phải là lo một số việc cho bạn mà nên lấy một lý do khác lý do này. Do việc bạn bỏ tiền nhờ người khác lo một số việc chung chung mà không nêu rõ cụ thể là việc gì nên đây cũng có thể là một việc mà pháp luật không cho phép, chẳng hạn như xin việc... nên dù bạn có viết bản cam kết buộc họ phải thực hiện việc này khi đã nhận tiền cũng sẽ không được pháp luật bảo vệ. Nếu bạn viết hợp đồng cho vay tiền để dựa vào hợp đồng vay này để đòi lại số tiền đã đưa cho bên kia.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản được quy định như sau:
"Điều 463: Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định"
Theo đó, Hợp đồng vay tài sản có các đặc điểm:
- Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản một cách tạm thời: Bên vay chỉ có quyền định đoạt như một chủ sở hữu tài sản trong thời hạn nhất định mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Kết thúc thời hạn này, bên vay phải trả lại tài sản cho bên cho vay.
- Hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù, tùy vào các bên có thỏa thuận về lãi suất không.
- Tùy vào thời điểm hợp đồng có hiệu lực mà hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng song vụ hoặc hợp đồng đơn vụ: Nếu hợp đồng có hiệu lực ngay sau khi ký thì bên cho vay có nghĩa vụ giao tiền, bên vay có nghĩa vụ trả tiền. Nếu các bên thỏa thuận thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là ngay sau khi bên cho vay đã giao tiền thì chỉ còn tồn tại nghĩa vụ của bên vay.
Như vậy, bạn không nên viết bản cam kết mà có thể lập bản hợp đồng dưới một dạng khác nhằm ràng buộc trách nhiệm của người đã nhận tiền của bạn dưới hình thức hợp đồng vay tài sản. Nếu người đó vi phạm nghĩa vụ cần phải thực hiện thì bạn có thể khởi kiện họ với lý do vi phạm hợp đồng, lúc đó gia đình bạn có thể nhận lại khoản tiền phạt vi phạm hoặc tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng quy định.
Ngoài ra, Theo quy định trên, hợp đồng vay tài sản không bắt buộc phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, nếu bạn muốn có giấy tờ chứng minh người bạn cầm tiền của bạn thì bạn có thể lập hợp đồng vay tài sản hoặc biên bản giao nhận tiền giữa bạn và bên kia để chứng minh bên kia cầm tiền của bạn.
Do vậy: Bạn nên xác lập dưới dạng biên bản giao nhận tiền. Tham khảo bài viết liên quan: Biên bản giao nhận tiền đặt cọc
2. Đưa tiền cho người khác để "chạy việc" làm có phải chịu trách nhiệm gì không?
Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2015 thì: Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Như vậy, nếu trong trường hợp bạn đã đưa 150.000.000 đồng cho người kia để nhờ xin việc cho mình thì đây là một giao dịch dân sự vô hiệu do nội dung giao dịch là đưa tiền chạy việc, đây là hành vi trái đạo đức xã hội và vi phạm điều cấm của pháp luật. Khi giao dịch dân sự vô hiệu các bên phải hoàn trả lại những gì đã nhận. Người kia phải hoàn trả lại số tiền cho bạn nhưng lại phát sinh tranh chấp giữa người kia với người khác về khoản tiền mà bạn nhờ người kia xin việc.
Tuy nhiên, việc dùng tiền để xin việc cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ, người trung gian hứa xin việc hộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội môi giới hối lộ; người nhận tiền và xin việc cho bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ theo quy định của pháp luật hình sự.
Cũng có nhiều trường hợp đưa tiền để xin việc không phải là hành vi đưa hối lộ như sau:
Trường hợp bạn đưa tiền cho một người để người đó tìm cho mình một công việc mà không liên quan đến người có chức vụ quyền hạn thì đây là hợp đồng dân sự giữa hai bên về việc thực hiện một công việc. Nếu theo thỏa thuận của hai bên mà bên đó không thực hiện nghĩa vụ với bạn thì bạn có thể yêu cầu trả lại số tiền, nếu không trả thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện nơi người đó đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Trường hợp người đó nhận tiền nhưng không thực hiện đúng công việc mà có ý định bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc theo thỏa thuận của hai bên phải trả lại tiền vào một thời điểm nhất định mà cố tình không trả mặc dù có khả năng trả thì có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng lên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật Minh Khuê qua số điện thoại 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp hoặc gửi Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emai. Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!