Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao nhận tiền đặt cọc mới nhất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***-----------
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TIỀN ĐẶT CỌC
Số: …./20...../THNC
Hôm nay, ngày …. Tháng… năm 20….; tại Hà Nội, Chúng tôi gồm :
BÊN A: BÊN NHẬN TIỀN ĐẶT CỌC (Sau đây được gọi là "Bên A")
Ông:
CMND số:
Hộ khẩu:
Và vợ:
CMND số:
Hộ khẩu:
Là đồng sở hữu căn hộ số:......., tầng........., nhà .... , Khu đô thị ................., quận..........., thành phố............
BÊN B: BÊN GIAO TIỀN ĐẶT CỌC (Sau đây được gọi là "Bên B")
Ông:
CMND số:
Hộ khẩu:
Và vợ:
CMND số:
Hộ khẩu:
Hai bên đã tiến hành lập Biên bản giao nhận tiền đặt cọc theo Thoả thuận đặt cọc chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ số …/ …./THNC, ngày …/…/20… mà hai bên đã ký kết, với nội dung như sau:
1. Bên A đã nhận đủ số tiền đặt cọc do Bên B giao là: .......000.000 đồng (...... triệu đồng chẵn).
2. Lý do đặt cọc: Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3 của Thoả thuận đặt cọc.
3. Số tiền đặt cọc này sẽ được trừ vào số tiền thanh toán lần thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 4.3 Điều 4 của Thoả thuận đặt cọc.
4. Biên bản giao nhận tiền đặt cọc này được lập thành 02 bản giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản để làm bằng chứng cho việc thực hiện Thoả thuận đặt cọc chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ số:...... , ngày ....../....../20...
BÊN NHẬN ĐẶT CỌC | BÊN ĐẶT CỌC |
-------------------------------------
>> Xem thêm: Mẫu Hợp đồng đặt cọc và biên bản giao nhận tiền đặt cọc mới nhất
2. Đòi lại tiền đặt cọc khi thuê nhà?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội quy định nghĩa vụ của bên thuê nhà và bên cho thuê nhà:
"Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng."
Thì hợp đồng thuê nhà được kí giữa bạn N và cô chủ nahf nên về mặt pháp luật bạn không có quyền trong hợp đồng này nên bạn không thể lấy lại tiền đặt cọc.
Căn cứ theo Điều 581 Bộ luật dân sự quy định:
"Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
Thì nếu bây giờ bạn N ủy quyền cho bạn về việc để bạn lấy lại tiền đặt cọc nhà và có chữ ký của hai bên thì hoàn toàn hợp pháp. Trường hợp bạn N đã soạn thảo sẵn nội dung hợp đồng ủy quyền thì thủ tục công chứng hợp đồng này được quy định tại Điều 40 Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội:
"1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch."
Thì bạn và bạn N có thể đến phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ của hợp đồng này, sau đó làm theo đúng thủ tcụ pháp luật quy định. Vậy là hợp đồng ủy quyền này hoàn toàn hợp pháp.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Cách yêu cầu Công ty hoàn trả tiền đặt cọc?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về đòi tiền đặt cọc, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại điều 417, Luật dân sự năm 2005 Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Chồng bạn đã thực hiện đầy đủ việc giao kết như trong hợp đồng vì vậy công ty xuất khẩu lao động có nghĩa vụ phải hoàn trả cho bạn toàn bộ số tiền bạn đã đặt cọc. Tuy nhiên công ty đã lừa dối khách hàng và không thực hiện nghĩa vụ vì vậy theo quy định của điều 417 bộ luật dân sự 2005 bạn có thể khởi kiện công ty ra Tòa án dân sự để yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
4. Tranh chấp hợp đồng dân sự đòi bồi thường tiền đặt cọc?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 358 Bộ luật dân sự 2005 quy định về đặt cọc như sau:
"Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
Theo thông tin bạn cung cấp thì đã quá hạn giao sổ đỏ mà bên có nghĩa vụ vẫn không giao cho bạn, tức là bên có nghĩa vụ đã chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại điều 305 Bộ luật dân sự 2005, theo đó bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải báo ngay cho bên có quyền biết về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
- Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, căn cứ theo 2 điều luật trên thì bạn có thể gia hạn cho bên thực hiện nghĩa vụ (tức bà Ái) thêm thời gian để giao sổ đỏ hoặc cũng có thể yêu cầu bên phía bà Ái trả lại tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bạn. Nếu họ cố tình không thực hiện thì bạn có thể gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình.
5. Hướng dẫn thủ tục kiện đòi tiền đặt cọc?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Nếu người đó biết là mình không thể làm được việc như đã hứa với bạn nhưng vẫn cố tình nói với bạn là có thể làm được để nhằm chiếm số tiền đặt cọc của bạn, người này cố tình đưa ra thông tin giả làm cho bạn tin đó là thật. Lỗi của người này phải là lỗi cố ý. Như vậy người này có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009):
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân.
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Nếu người này không có dấu hiệu lừa đảo, tức là người này đã nhận tiền đặt cọc, không thực hiện được giao dịch đã giao kết với bạn nhưng không trả lại số tiền đặt cọc.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói, thời hạn đã quy định rõ là sau 2 tuần nếu không thực hiện được thì sẽ trả lại tiền đặt cọc, như vậy, người đó đã vi phạm hợp đồng. Bạn có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại số tiền đặt cọc theo Bộ luật Dân sự 2005.
“Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Trước tiên bạn nên yêu cầu người đó trả lại số tiền đặt cọc, nếu người đó cố tình không trả thì bạn nên yêu cầu Tòa án giải quyết.
Công ty luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)