Mục lục bài viết
- 1. Thương mại quốc tế là gì ?
- 2. Quan hệ thương mại quốc tế
- 2.1 Giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động Thương mại quốc tế.
- 2.2 Giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài.
- 3. Phương thức giải quyết ranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
- 3.1 Giải quyết bằng thương lượng, hòa giải
- 3.2 Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.
- 3.3 Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
1. Thương mại quốc tế là gì ?
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình giữa các quốc gia tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước thương mại quốc tế tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài.
So với thương mại trong nước, thương mại quốc tế ra đời muộn hơn. Điều này có nghĩa là thương mại quốc tế chỉ hình thành khi các quốc gia đã ra đời, các quốc gia đã tham gia và các mối quan hệ thương mại và các quốc gia thấy cần thiết phải có các quy định điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế về thương mại nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Để điều chỉnh các mối quan hệ về thương mại, các quốc gia phải cùng nhau xây dựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với nhau trong mối quan hệ quốc tế. Sự hình thành thương mại quốc tế là yêu cầu có tính khách quan. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây.
Cho đến nay chưa có một định nghĩa hay một cách hiểu thống nhất về hoạt động thương mại quốc tế. Người ta mới chỉ thống nhất ở điểm: thương mại quốc tế là tổng hợp các hoạt động, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ thương mại quốc tế. Điểm chưa thống nhất là ở chỗ tham gia vào các quan hệ thương mại quốc tế thì đối tượng tham gia gồm nhiều chủ thể khác nhau. Có quan hệ thương mại quốc tế phát sinh giữa các quốc gia (kể cả các nước, vũng lãnh thổ) nhưng cũng có quan hệ thương mại quốc tế phát sinh giữa các doanh nghiệp, các công ty thương mại của các nước khác nhau với nhau. Quan hệ thương mại quốc tế cũng có thể có sự tham gia của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thể giới (WTO) hoặc của cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc như Uỷ ban pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNCITRAL)…
2. Quan hệ thương mại quốc tế
Quan hệ Thương mại quốc tế bao gồm quan hệ giữa các chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động đó cũng như quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Các tranh chấp phát sinh từ đó cũng được phân loại tương ứng và được giải quyết bởi những cơ chế khác nhau.
2.1 Giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động Thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hoạt động Thương mại quốc tế là hoạt động có sự tham gia của các chủ thể có quốc tịch khác nhau, hoặc có sự chuyển dịch vốn và tài sản khác từ quốc gia hay vùng lãnh thổ này vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ khác.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể này được giải quyết bằng tòa án hoặc trọng tài thương mại, nếu chúng không giải quyết được bằng thương lượng.
Giải quyết tranh chấp bằng tòa án là quyền đương nhiên, các bên tranh chấp không cần phải thỏa thuận. Bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể khởi kiện tại tòa án nước mình, tòa án của bên vi phạm hoặc thậm chí tại tòa án của một nước thứ ba, tùy thuộc tòa án của các nước này có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp cụ thể đó không. Thẩm quyền của tòa án cũng có thể được xác lập bởi thỏa thuận của các bên, nếu pháp luật tố tụng của nước đó chấp nhận thỏa thuận này. Tuy nhiên, quyết định của tòa án nước này muốn được thi hành tại một nước khác thì phải được nước khác đó công nhận. Bởi vậy, thuận tiện nhất là lựa chọn khởi kiện ở nơi mà bản án cũng cần được thi hành. Tòa án công nhận xem xét việc đáp ứng các điều kiện công nhận, nhưng không bao gồm xem xét lại sự việc.
Bên cạnh giải quyết tranh chấp bằng tòa án, hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại đặc biệt được ưa chuộng trong hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trọng tài chỉ có thẩm quyền nếu được các bên thỏa thuận. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong một văn bản riêng biệt, trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp. Thỏa thuận phải chỉ định một trung tâm trọng tài cụ thể hoặc một hội đồng trọng tài do các bên thành lập. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ưu điểm, như được các bên tín nhiệm, thủ tục đơn giản, có thể thỏa thuận nơi tiến hành xét xử, nhất là giữ được bí mật và uy tín của các bên do phiên xét xử không công khai. Phán quyết trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường hợp bị tòa án hủy theo thủ tục hủy quyết định trọng tài, trong đó tòa án không xem xét lại sự việc mà chỉ xem xét việc tuân thủ các điều kiện và thủ tục tố tụng. Phán quyết của trọng tài quốc tế hoặc nước ngoài muốn được thi hành tại một nước khác cũng phải được nước khác đó công nhận. Trong thủ tục công nhận này tòa án cũng không xem xét lại sự việc.
Trong hoạt động xuất khẩu, nhà xuất khẩu cũng có thể bị kiện bán phá giá (BPG) bởi các nhà sản xuất của các nước nhập khẩu. Vụ kiện bán phá giá được giải quyết theo luật chống bán phá giá của quốc gia nhập khẩu. Ở Việt Nam vụ kiện loại này được giải quyết theo Pháp lệnh chống bán phá giá năm 2004. Tuy nhiên luật chống bán phá giá của các thành viên WTO đều phải phù hợp với Hiệp định về chống bán phá giá (ADP).
2.2 Giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài.
Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước tiếp nhận đầu tư được giải quyết theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư đó và theo các công ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Ở Việt Nam, loại tranh chấp này được giải quyết thông qua tòa án, hoặc trọng tài nếu có sự thỏa thuận giữa đại diện cơ quan nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam đang cân nhắc việc tham gia Công ước về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài (ICSID). Khi tham gia công ước này, Nhà nước Việt Nam có thể bị nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện, nhưng doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài cũng có thể khởi kiện nhà nước này theo định chế trọng tài của công ước này.
Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia
Loại tranh chấp này có thể pháp sinh do chính sách thương mại của một thành viên WTO vi phạm luật của tổ chức này và làm tổn hại đến lợi ích thương mại của thành viên khác. Tranh chấp giữa các thành viên cũng có thể phát sinh do việc một thành viên áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu trái với các quy định của Hiệp định về các biện pháp tự vệ (ASG), hoặc từ việc giải quyết vụ kiện chống bán phá giá trái với quy định của WTO. Các tranh chấp loại này được giải quyết theo Hiệp định về giải quyết tranh chấp (DSU). Hậu quả tồi tệ nhất là bị bên khiếu nại áp dụng quyền trả đũa bằng cách rút lại nhượng bộ thương mại tương đương. Như vậy, các thành viên WTO, trong đó có Việt Nam, bị ràng buộc bởi các luật lệ của tổ chức này trong các chính sách thương mại cũng như trong giải quyết các vụ việc thương mại quốc tế (TMQT).
Giải quyết tranh chấp bằng tòa án là quyền đương nhiên, các bên tranh chấp không cần phải thỏa thuận. Bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể khởi kiện tại tòa án nước mình, tòa án của bên vi phạm hoặc thậm chí tại tòa án của một nước thứ ba, tùy thuộc tòa án của các nước này có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp cụ thể đó không. Thẩm quyền của tòa án cũng có thể được xác lập bởi thỏa thuận của các bên, nếu pháp luật tố tụng của nước đó chấp nhận thỏa thuận này. Tuy nhiên, quyết định của tòa án nước này muốn được thi hành tại một nước khác thì phải được nước khác đó công nhận. Bởi vậy, thuận tiện nhất là lựa chọn khởi kiện ở nơi mà bản án cũng cần được thi hành. Tòa án công nhận xem xét việc đáp ứng các điều kiện công nhận, nhưng không bao gồm xem xét lại sự việc]
=> Trong hoạt động thương mại quốc tế (trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế) thì để giải quyết tranh chấp thì trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) phải có quy định, kể cả giải quyết bằng tòa án. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nếu không có điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp thì không thể giải quyết được. Tất nhiên là trong trường hợp cả hai bên đều tỏ thái độ bất hợp tác. Vì vậy trong mua bán hàng hóa quốc tế (MBHHQT) thì việc quy định điều khoản giải quyết tranh chấp là rất quan trọng, không thể thiếu.
Không những thế, nếu quy định là tòa án thì phải quy định tòa án nước nào (có thể là tòa án của một trong hai nước hoặc nước thứ ba) giải quyết, áp dụng nguồn luật nào phải có quy định cụ thể.
3. Phương thức giải quyết ranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
3.1 Giải quyết bằng thương lượng, hòa giải
Hình thức hòa giải bao gồm hai hình thức như sau:
- Tự hòa giải: Việc tổ chức và giám sát do các bên tự quy định không có sự trợ giúp của bất kỳ tổ chức hoặc người hòa giải thứ ba nào.
- Hòa giải quy chế: Do một tổ chức, hoặc một trung tâm hòa giải chuyên nghiệp thức hiện, các bên phải tuân theo những nguyên tắc hòa giải riêng của tổ chức hòa gải đó.
Về mặt pháp lý quyết định của Hòa giải việ không có hiệu lực bắt buộc thi hành mà chỉ mang tính chất khuyến nghị. Tuy nhiên các bên trong mối quan hệ hoàn toàn có thể quy định thỏa thuận về một điều khoản về việc đảm bảo trách nhiệm thi hành đúng kết quả hòa giải của hòa giải viên.
Phương thức hòa giải mang tính hữu nghị cao, đem đến sự hợp tác lâu dài giữa các đối tác, đồng thời bảo toàn được bí mật kinh doanh, quá trình làm việc của hai bên. Nguyên tắc hòa giải mang tính tự do ý chí, đảm bảo tính khách quan, tôn trọng tập quán thương mại.
3.2 Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.
- Đây là hình thức giải quyết mang tính cưỡng chế cao nhất, được tiến hành thông qua hoạt động của cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành theo đúng quy định pháp luật.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo thi hành án như kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng,…
- Đương sự có thể tiến hành kháng cáo, yêu cầu xét xử lại nếu thấy phán quyết của Tòa không thỏa đáng
Thủ tục giải quyết căn cứ theo Điều 683 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:
- Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng. Do đó, khi có tranh chấp, Tòa án sẽ xác định dựa vào luật mà các bên thỏa thuận áp dụng.
- Mức án phí xác định theo Danh mục mức án phí, lệ án phí được quy định tại Nghị quyết 326/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường phức tạp, lâu dài và không có tính bảo mật thông tin cao. Các bên nên cân nhắc để chọn lựa giải pháp tốt ưu nhất cho doanh nghiệp mình.
3.3 Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Căn cứ theo Điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010, điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài gồm:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Khi đã có đủ các điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại (TTTM) như có thỏa thuận trọng tài có hiệu lực… thì các bên thực hiện các bước theo trình tự tố tụng trọng tài.
- Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
- Bị đơn nộp bản tự bảo vệ (theo Điều 35 Luật trọng tài thương mại năm 2010)
- Thành lập Hội đồng trọng tài
- Hòa giải (theo Điều 58 Luật trọng tài thương mại 2010)
- Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp (theo Điều 55 Luật trọng tài thương mại 2010)
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết
Ưu điểm của cơ quan trọng tài là tính bảo mật thông tin cao cũng như tính linh động, tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục tố tụng cho các bên.
Nguồn: Công ty luật Minh Khuê (sưu tầm)
THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:
1.Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;
2. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;
3. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;