Kính gửi luật sư. Công ty em là công ty TNHH hai thành viên trở lên, có giám đốc là chủ sở hữu công ty. Vậy cho em hỏi bên em có phải đóng bảo hiểm xã hội cho giám đốc không ạ? Cám ơn luật sư rất nhiều.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Cụ thể:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Mặt khác, theo quy định tại điểm 1.5 khoản 1 điều 4 quyết định 595/QĐ-BHXH hướng dẫn chi tiết Luật bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hôi bắt buộc như sau:
Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Vì theo thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ giám đốc công ty bạn có được hưởng lương hay không ? Cho nên chúng tôi chưa thể xác nhận chính xác công ty bạn có phải bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội cho giám đốc. Nếu giám đốc công ty có ký kết hợp đồng lao động và có hưởng lương thì vẫn thuộc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn nếu giám đốc không có hưởng lương hàng tháng mà hưởng theo lợi nhuận của công ty ( theo mức độ vốn góp) thì trường hợp này không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội ( trừ trường hợp người đó có yêu cầu).
3. Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2021
3.1. Đối với khối hành chính sự nghiệp
Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).
3.2. Đối với khối doanh nghiệp
Tiền lương do đơn vị quyết định.Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Trong đó:
- Mức Lương:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
+ Khi làm HĐLĐ: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Phụ cấp lương:
+ Là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
+/ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
+/ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Các khoản bổ sung khác:
+ Là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động)
+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động
4.Điều kiện được hưởng lương hưu tối đa?
Theo điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH 2014, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ hưu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nam đủ từ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ từ 55 tuổi 04 tháng vào năm 2021.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 (theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019).
- Lao động nam đủ từ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ từ 50 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… (theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019).
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, đủ từ 50 tuổi 03 tháng với nam và 45 tuổi 04 tháng với nữ…
Mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động đủ 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi (theo quy định trên) được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH (khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Căn cứ theo quy định trên, mức hưởng lương hưu tối đa của lao động tham gia BHXH bắt buộc là 75%. Do đó, người lao động được hưởng lương hưu tối đa khi:
Với lao động nữ
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi, mức hưởng lương được tính là 45% tương ứng 15 năm đầu đóng BHXH. Cứ thêm mỗi năm sau đó được tính thêm 2%. Vì vậy, điều kiện hưởng lương hưu tối đa năm 2021 của lao động nữ cần có đủ 30 năm đóng BHXH.
Với lao động nam
Năm 2021, mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động nam là 45% tương ứng 19 năm đầu đóng BHXH, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, mức hưởng này tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Do đó, lao động nam nghỉ hưu năm 2021 có đủ 34 năm đóng BHXH, nghỉ hưu từ năm 2022 có đủ 35 năm đóng BHXH sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa 75%.
Điều kiện hưởng lương hưu tối đa từ 2021
Trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 Luật BHXH 2014, điều kiện hưởng lương hưu năm 2021 của người tham gia BHXH tự nguyện là:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động như trên.
- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động tham gia đóng BHXH tự nguyện quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật BHXH 2014: bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH:
- Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, có thể thấy về điều kiện hưởng lương hưu tối đa, người lao động đóng BHXH tự nguyện cũng tương tự như người tham gia BHXH bắt buộc. Lao động nữ từ năm 2021 đáp ứng đủ 30 năm đóng BHXH, lao động nam nghỉ hưu năm 2021 cần đáp ứng đủ 34 năm đóng BHXH, nghỉ hưu từ năm 2022 cần đủ 35 năm đóng BHXH.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê