1. Giới thiệu tác giả GS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh
Giáo trình Luật Cạnh tranh - Trường Đại học Luật Hà Nội do GS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh làm chủ biên, cùng sự tham gia biên soạn của tập thể tác giả là giảng viên trường Đại học Luật Hà Nội.
Tập thể tác giả:
PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh
TS. Trần Thị Bảo Ánh
ThS. Hoàng Minh Chiến
TS. Lưu Hương Ly
ThS. Đoàn Tử Tích Phước
TS. Nguyễn Ngọc Sơn
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Giáo trình Luật Cạnh tranh - Trường Đại học Luật Hà Nội
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh làm chủ biên
Nhà xuất bản Công an nhân dân
3. Tổng quan nội dung sách
Pháp luật cạnh tranh là lĩnh vực mới mẻ trong khoa học pháp lý của Việt Nam. Các công trình khoa học về lĩnh vực này chủ yếu phục vụ cho công tác xây dựng Luật Cạnh tranh. Trong công tác đào tạo bậc đại học chuyên ngành Luật học, nhiều cơ sở đào tạo đã đưa môn học Luật Cạnh tranh vào chương trình đào tạo trong bộ môn Luật Kinh doanh (Luật Kinh tế).
Để phục vụ cho công tác đào tạo chuyên ngành Luật, đã mời các tác giả: GS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh (chủ biên), TS. Trần Thị Bảo Ánh, Ths. Hoàng Minh Chiến, TS. Lưu Hương Ly, Ths. Đoàn Tử Tích Phước, TS. Nguyễn Ngọc Sơn biên soạn Giáo trình Luật Cạnh tranh làm tài liệu giảng dạy và học tập ở trong và ngoài Trường Đại học luật Hà Nội.
Cần phải thừa nhận rằng Luật Cạnh tranh so với các ngành luật khác kể cả ở phạm vi quốc tế, vẫn có lịch sử khá non trẻ. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, việc áp dụng Luật Cạnh tranh đang đặt ra nhiều vấn đề mới không dễ có câu trả lời trong một sớm một chiều, đang còn nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau. Chính vì vậy, mặc dù tập thể tác giả đã hết sức cố gắng xong giáo trình này chắc chắn khó tránh khỏi những hạn chế và khó khăn ứng được đầy đủ những yêu cầu mà thực tiễn đặt ra đối với bộ môn này. Giáo trình Luật Cạnh tranh sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích góp phần phố biến và nâng cao nhận thức về pháp luật cạnh tranh cũng như cách thức áp dụng Luật Cạnh tranh tại Việt Nam.
Giáo trình Luật cạnh tranh - Trường đại học Luật Hà Nội được biên soạn với cấu trúc chương mục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh
1. Khái quát về cạnh tranh
2. Những vấn đề lý luận về pháp luật cạnh tranh
3. Khái quát về pháp luật cạnh tranh Việt Nam
Chương 2: Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh
1. Xác định thị trường liên quan
2. Sức mạnh thị trường
Chương 3: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Khái quát về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
2. Quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo luật cạnh tranh Việt Nam
Chương 4: Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
1. Khái quát về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
2. Quy định về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền theo luật cạnh tranh Việt Nam
Chương 5: Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế
1. Khái quát về tập trung kinh tế
2. Quy định về tập trung kinh tế theo luật cạnh tranh Việt Nam
Chương 6: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
1. Khái quát về cạnh tranh không lành mạnh
2. Quy định của pháp luật Việt Nam về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hình thức xử lý
Chương 7: Tố tụng cạnh tranh và xử lí vi phạm pháp luật cạnh tranh
1. Tố tụng cạnh tranh
2. Xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
4. Đánh giá bạn đọc
Cuốn giáo trình là học liệu quan trọng và cần thiết phục vụ học tập và giảng dạy bộ môn Luật cạnh tranh của học viên, sinh viên và giảng viên trường đại học luật Hà Nội, đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu về lĩnh vực này.
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Giáo trình Luật Cạnh tranh - Trường Đại học Luật Hà Nội".
Quan hệ điều chỉnh của luật cạnh tranh là gì?
Pháp luật cạnh tranh bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thương trường đồng thời bao gồm cả các quy định đảm bảo thực thi luật cạnh tranh trong thực tế. Đó là các quy định về; Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước thi hành luật cạnh tranh; trình tự thủ tục xử lí vụ việc cạnh tranh; các biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và có hệ thống pháp luật phát triển như Anh, Pháp, Mỹ nguồn của pháp luật cạnh tranh còn bao gồm cả thực tiễn xét xử của toà án, của các cơ quan cạnh tranh và các báo cáo, luận chứng trong quá trình xây dựng pháp luật, các lí thuyết trong lĩnh vực cạnh tranh được công nhận rộng rãi.
Xét về nội dung điều chỉnh, pháp luật cạnh tranh điều chỉnh những quan hệ sau:
Một là, quan hệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Đây là nhóm quan hệ chủ yếu được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh. Ở nhóm qúan hệ này, pháp luật cạnh tranh sẽ can thiệp và định hướng công khai đối với các hành vi cạnh tranh của các chủ thể, buộc các chủ thể phải lựa chọn cách xử sự hợp lí nhất tuân theo trật tự mà pháp luật mong muốn. Để điều chỉnh nhóm quan hệ này, pháp luật cạnh tranh ở nhiều quốc gia trên thế giới thường được chia thành hai lĩnh vực khác biệt: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh để điều chỉnh hai nhóm hành vi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh. Sở dĩ có sự phân biệt như vậy là do hai nhóm hành vi cạnh tranh này có sự khác nhau về tính chất, về tác hại tiêu cực của chúng đối với môi trường cạnh tranh nên sự điều chỉnh của pháp luật đối với hai nhóm này cũng không thể giống nhau.
Để trốn tránh áp lực do cạnh tranh đem lại, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi làm giảm sức ép cạnh tranh và dẫn đến triệt tiêu cạnh tranh như thoả thuận, câu kết giữa các đối thủ kinh doanh, mua bán sáp nhập giữa các doanh nghiệp để tạo vị thế thống lĩnh thị trường hoặc các doanh nghiệp hiện đã có vị trí thống lĩnh trên thị trường lạm dụng sức mạnh để duy trì vị trí của mình. Các hành vi hạn chế cạnh tranh có thể gây hậu quả làm sai lệch cấu trúc thị trường, làm thiệt hại cho sự phát triển toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Bởi vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh phải bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị điều tra và bị xử lí bằng chế tài nghiêm khắc. Với mục đích kiểm soát những hành vi có thể làm giảm sức ép cạnh tranh, cản trở cạnh tranh và để bảo vệ cơ cấu, tương quan cạnh tranh trên thị trường, pháp luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm các quy định:
- Các quy định để nhận diện ra các hành vi hạn chế cạnh tranh như xác định thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm những loại thoả thuận nào, thế nào là doanh nghiệp ở vào vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền;
- Quy định các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm, những trường hợp được hưởng miễn trừ, thủ tục hưởng miễn trừ.
Bên cạnh hành vi có hậu quả đẩy lùi cạnh tranh, dẫn đến thủ tiêu cạnh tranh thì trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi nhằm mục đích cạnh tranh nhưng đi ngược lại với quy tắc xử sự chung được thừa nhận trong kinh doanh, trái với thông lệ thiện chí, trung thực trong kinh doanh gây thiệt hại cho đổi thủ cạnh tranh và người tiêu dùng. Nhóm quy định pháp luật điều chỉnh hành vi nhằm đẩy cạnh tranh lên quá mức vượt khỏi các giới hạn có thể chấp nhận được của thị trường và của xã hội được gọi là pháp luật chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Mục đích của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là cấm không cho phép chủ thể kinh doanh thực hiện các hành vi đi ngược với đạo đức tập quán kinh doanh tốt đẹp, gây tổn hại cho đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng vì mục tiêu cạnh tranh. Cạnh tranh không lành mạnh chỉ bị chống hay bị trừng trị khi đối thủ cạnh tranh bị xâm phạm lợi ích tự khiếu nại nhờ sự can thiệp của pháp luật. Do đó ở nhiều nước, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị xử lí bằng phương pháp dân sự và chế tài dân sự (Pháp luật của một số nước như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia điều chinh những hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí trung thực làm ảnh hường tới lợi ích cùa người tiêu dùng trong Luật bảo vệ người tiêu dùng còn Luật cạnh ưanh của họ chi điều chinh những hành vi hạn chế cạnh tranh. Ở một số nước khác như Pháp, một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm lợi ích của đối thủ cạnh tranh có thể được điều chinh trong Bộ luật dân sự hay Luật thương mại).
Hai là, quan hệ giữa cơ quan thi hành luật cạnh tranh với các chủ thể kinh doanh khi họ thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong điều .kiện nhà nước quản lí nền kinh tế, cơ quan quản lí nhà nước phải thực hiện chức năng điều tiết, kiểm soát các quan hệ cạnh tranh trên thị trường. Để điều chỉnh nhóm quan hệ này, pháp luật cạnh tranh quy định rõ về khuôn khổ, nguyên tắc, cơ chế áp dụng và thực thi pháp luật, các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, hiệu lực của các quyết định xử lí vi phạm, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giám sát, kiểm soát và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Luật Minh Khuê trích dẫn một số quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018 để bạn đọc tham khảo:
Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Thông tin thêm:
- Giáo trình Luật Cạnh tranh của Trường Đại học Luật Hà Nội có 388 trang.
- Giáo trình Luật Cạnh tranh của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 2020.