Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND thành phố Hà Nội
2. Luật sư tư vấn:
Hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức giao đất ở được quy định tại Điều 3, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2017 được quy định như sau:
- Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Mức tối đa |
Các phường |
30 m2 |
90 m2 |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
60 m2 |
120 m2 |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m2 |
180 m2 |
Các xã vùng trung du |
120 m2 |
240 m2 |
Các xã vùng miền núi |
150 m2 |
300 m2 |
- Hạn mức giao đất này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng một lần hạn mức giao đất ở trên nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.
"Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất."
- Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở trên nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.
"Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai."
Phân loại các xã như sau:
STT |
Các huyện |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
Các xã vùng đồng bằng |
Các xã vùng trung du |
Các xã vùng miền núi |
1 |
Huyện Gia Lâm |
Cổ Bi, Đông Dư |
các xã còn lại |
||
2 |
Thanh trì |
Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Hữu Hòa, Yên Mỹ, Tả Thanh Oai |
các xã còn lại |
||
3 |
Hoài Đức |
Đông La, La Phù, An Khánh, Kim Chung, Vân Canh, Di Trạch |
các xã còn lại |
||
4 |
Thanh Oai |
Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê |
các xã còn lại |
||
5 |
Chương Mỹ |
Phụng Châu, Thụy Hương |
các xã còn lại |
||
6 |
Ba Vì |
các xã còn lại |
Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại |
Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài |
|
7 |
Mỹ Đức |
các xã còn lại |
An Phú |
||
8 |
Quốc Oai |
các xã còn lại |
Đông Yên, Hòa Thạch, Phú Cát |
Phú Mãn, Đông Xuân |
|
9 |
Sóc Sơn |
các xã còn lại |
Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ |
||
10 |
Sơn Tây |
Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn |
|||
11 |
Thạch Thất |
các xã còn lại |
Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên |
Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân |
|
12 |
Đan Phượng |
Tân Lập, Liên Trung, Tân Hội |
các xã còn lại |
||
13 |
Đông Anh |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
|||
14 |
Mê Linh |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
|||
15 |
Phú Xuyên |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
|||
16 |
Phúc Thọ |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
|||
17 |
Thường Tín |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
|||
18 |
Ứng Hòa |
tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng |
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê