1. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng

Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) là một hệ thống thanh toán trực tuyến tiên tiến, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế và được đánh giá là kênh thanh toán nhanh nhất tại Việt Nam hiện nay, với quá trình thực hiện một giao dịch thanh toán chỉ mất khoảng 10 giây.

Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, IBPS đã chính thức bắt đầu hoạt động tại Trụ sở chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và 5 chi nhánh NHNN tại các tỉnh, thành phố từ năm 2002. Đến năm 2008, NHNN đã hoàn tất giai đoạn 2 của Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Hiện nay, IBPS của NHNN đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán của hệ thống các tổ chức tín dụng về tốc độ, dung lượng xử lý giao dịch, độ an toàn và bảo mật. Đây là nền tảng cơ bản cho việc phát triển các phương tiện và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cung ứng các tiện ích cho khách hàng.

IBPS hoạt động thông qua mạng lưới gồm 01 Trung tâm Thanh toán Quốc gia (NPSC) tại Hà Nội và 06 Trung tâm xử lý khu vực (RPC) tại các địa phương lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Sở Giao dịch NHNN.

Hệ thống IBPS bao gồm 03 tiểu hệ thống chính:

- Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao (HVSS) thực hiện các giao dịch có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên và giao dịch khẩn trên nền tảng thanh toán tức thì.

- Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp (LVSS) quyết toán ròng theo phiên để xử lý các giao dịch có giá trị thấp dưới 500 triệu đồng, không đòi hỏi thời gian xử lý giao dịch cấp thiết. LVSS kết thúc hoạt động sớm hơn HVSS, vào lúc 16h00 hàng ngày.

- Tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán (Tiểu hệ thống xử lý quyết toán vốn).

Để tham gia IBPS, các thành viên phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tuân thủ các điều kiện quy định. Chúng cũng phải đóng phí tham gia để đóng góp vào chi phí của NHNN trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng, hỗ trợ như một dịch vụ công.

2. Thanh toán điện tử liên ngân hàng là gì?

Hiện nay, việc sử dụng hình thức thanh toán điện tử đang trở thành một xu hướng nổi bật trong thời đại 4.0, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dùng. Phương thức thanh toán này mang lại sự tiện lợi khi người tiêu dùng có thể quản lý chi tiêu và tài chính một cách đơn giản và nhanh chóng chỉ thông qua vài thao tác trên các thiết bị điện tử. Được biết đến với tên gọi khác là thanh toán trực tuyến, hình thức thanh toán điện tử đại diện cho một mô hình giao dịch không sử dụng tiền mặt, và đang trở thành xu hướng phổ biến trong những năm gần đây.

Thanh toán điện tử, hay còn được gọi là thanh toán trực tuyến, là quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán trên mạng Internet, cho phép người dùng chọn lựa thao tác chuyển, nạp hay rút tiền một cách thuận tiện, thay vì sử dụng tiền mặt. Hiện nay, việc lưu chuyển tiền trở nên cực kỳ nhanh chóng thông qua các tài khoản trực tuyến.

Khái niệm thanh toán điện tử liên ngân hàng được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư 23/2010/TT-NHNN, quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Theo đó, thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho đến khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính.

3. Quy trình tạo lệnh thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng mới nhất?

Cụ thể, Điều 16 của Thông tư 37/2016/TT-NHNN cung cấp quy định chi tiết về quy trình tạo lệnh thanh toán trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng như sau:

(1) Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:

(i) Người lập lệnh thực hiện quy trình khởi tạo Lệnh thanh toán thông qua một loạt các bước như sau:

Bước 1: Kiểm tra sự hợp lệ và tính pháp lý của các chứng từ thanh toán được cung cấp bởi khách hàng.

Bước 2: Xác định và phân loại Lệnh thanh toán để chuẩn bị cho quá trình xử lý.

Bước 3: Thực hiện đối chiếu và kiểm tra số dư trong tài khoản của khách hàng.

Bước 4: Nhập các thông tin cơ bản sau đây:

- Đơn vị khởi tạo lệnh (bao gồm tên, mã ngân hàng),

- Số tiền thanh toán,

- Thông tin về người phát lệnh (bao gồm tên, địa chỉ, tài khoản nếu có, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, mã số doanh nghiệp nếu người phát lệnh là doanh nghiệp),

- Đơn vị phục vụ người phát lệnh và đơn vị nhận lệnh (bao gồm tên và mã ngân hàng),

- Thông tin chi tiết về người nhận lệnh (bao gồm tên, địa chỉ, tài khoản nếu có, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp),

- Đơn vị phục vụ người nhận lệnh,

- Nội dung chuyển tiền và các thông tin liên quan khác về giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ, và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04.

Bước 5: Kiểm soát lại dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán.

Bước 6: Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh.

(ii) Người kiểm soát lệnh:

- Dựa vào thông tin trên các chứng từ liên quan, người kiểm soát lệnh tiến hành kiểm tra lại các yếu tố như đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền, và nội dung thanh toán đã được nhập bởi người lập lệnh.

- Trong trường hợp phát hiện bất kỳ sai sót nào, người kiểm soát lệnh sẽ chuyển trả lại cho người lập lệnh để điều chỉnh.

- Nếu dữ liệu được xác nhận chính xác, người kiểm soát lệnh sẽ tiến hành ký chữ ký điện tử lên Lệnh thanh toán và chuyển thông tin đến người duyệt lệnh.

(iii) Người duyệt lệnh:

- Người duyệt lệnh thực hiện kiểm tra sự khớp đúng giữa các số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình.

- Trong trường hợp phát hiện sai sót, người duyệt lệnh sẽ chuyển trả lại cho người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh để điều chỉnh.

- Nếu dữ liệu được xác nhận chính xác, người duyệt lệnh sẽ ký trên chứng từ và đặt chữ ký điện tử của mình lên Lệnh thanh toán để tiến hành chuyển đi giao dịch.

(2) Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:

Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử, các đơn vị thành viên cần tuân thủ các quy định về cấu trúc và định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định. Đồng thời, phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Trong trường hợp chứng từ điện tử được tạo từ hệ thống nội bộ của thành viên không đầy đủ thông tin theo quy định tại mục (i) ở mục (1):

+ Người lập lệnh có trách nhiệm bổ sung các thông tin còn thiếu theo quy định khi lập Lệnh thanh toán.

+ Người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh thực hiện kiểm tra lại các yếu tố tương tự như trong trường hợp chứng từ giấy để đảm bảo tính chính xác. Sau đó, họ ký chữ ký điện tử lên Lệnh thanh toán để chuyển đi.

- Nếu chứng từ điện tử hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện tử an toàn nội bộ của thành viên:

+ Các đơn vị có quyền lựa chọn phương án ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc tự động cho từng Lệnh thanh toán.

+ Đảm bảo rằng các chứng từ điện tử đầu vào là hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đáp ứng các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu.

+ Người có thẩm quyền tại các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quyết định này cũng có thể thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư 37/2016/TT-NHNN.

(3) Khi Lệnh thanh toán đã được chuyển đi và nhận được xác nhận trạng thái thành công, có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.

Bài viết liên quan: Hệ thống thanh toán trên mạng (INET) là gì? Các hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!