1. Hành vi đòi nợ, đe dọa, khủng bố người thân của người vay tiền có vi phạm pháp luật không?

Việc những người cho vay gọi điện cho người thân, đồng nghiệp, thậm chí quản lý của những người vay nợ để tác động tới người vay phải trả tiền là hành vi vi phạm pháp luật. Giao dịch vay tiền là giao dịch dân sự, hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên. Không có pháp luật nào quy định người thân, đồng nghiệp hay thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người vay tiền phải tham gia hay có trách nhiệm trong quan hệ này. Do đó, họ không liên quan hay có trách nhiệm dù chỉ là nhắc nhở người vay tiền về trách nhiệm trả nợ. Vì vậy, hành vi này là quấy nhiễu, quấy rối những người không liên quan. 

Trong quá trình làm hồ sơ vay tiền, đa phần các tổ chức tín dụng, công ty tài chính sẽ yêu cầu người vay cung cấp thông tin, số điện thoại của người thân, bạn bè, đồng nghiệp (người tham chiếu). Trong trường hợp người vay không phản hồi tin nhắn, cuộc gọi thì các đối tượng sẽ gọi điện cho bạn bè, người thân… của người vay để yêu cầu người vay trả nợ hoặc nhắc nhở người vay phải nghe điện thoại. Cá biệt có trường hợp các đối tượng còn gọi điện đến cơ quan, tổ chức gây áp lực để người vay phải trả nợ. 

Việc đe dọa, khủng bố người thân của người vay nợ là hình thức của các công ty đòi nợ thuê sử dụng rất nhiều, họ sẽ cho một nhóm thanh niên đến tận nhà hoặc tận nơi làm việc của người vay để tạt sơn, mắm tôm, ném trứng, phá hoại tài sản,…mục đích để bắt buộc người vay trả nợ. Nếu người vay không trả hoặc không gia hạn thời gian trả, thì bên đòi nợ sẽ sử dụng những biện pháp nặng hơn

Nếu như hành vi quấy rối này chuyển hóa thành việc đe dọa, khủng bố tinh thần bằng lời nói hay đe dọa sức khỏe, tính mạng của người khác, thì đó không phải là hành vi quấy rối nữa mà là hành vi cấu thành tội phạm Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại  Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

 2. Hành vi đòi nợ, đe dọa, khủng bố người thân của người vay tiền có bị xử lý hình sự?

Trường hợp người đòi nợ có hành vi đe dọa, khủng bố, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thân người vay tiền thì tùy thuộc vào hành vi nguy hiểm và hậu quả đã xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) theo Điều 170 Tội cưỡng đoạt tài sản với khung hình phạt như sau:

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Nên làm gì khi bị nhắn tin, gọi điện khủng bố đòi nợ dù không vay tiền

- Trước hết cần phải bình tĩnh xử lý, giải thích ngắn gọn về việc không quen biết người vay hoặc không có trách nhiệm với khoản nợ mà các đối tượng đề cập. Đồng thời, hỏi rõ thông tin đơn vị đòi nợ, nhắc nợ và yêu cầu cung cấp các chứng từ, hợp đồng, thông tin về việc vay nợ của mình. (Nên ghi âm cuộc gọi, lưu tin nhắn để làm bằng chứng).

- Thông báo, hướng dẫn cách xử lý cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp của mình khi bị các đối tượng đòi nợ gọi điện, nhắn tin làm phiền với nội dung như trên.

- Sử dụng tính năng có sẵn trên điện thoại để chặn các cuộc gọi, tin nhắn làm phiền của các đối tượng đòi nợ. Đối với các trang Facebook cá nhân có thể khóa các bình luận của người lạ.

- Nếu tình trạng bị làm phiền kéo dài, thậm chí đến mức bị “khủng bố” điện thoại,  có thể trình báo đến cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Tuyệt đối không cung cấp các thông tin của bản thân cho các đối tượng gọi điện đòi nợ như: Thông tin về giấy tờ tuỳ thân, quan hệ gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, nơi làm việc, sinh sống…

Để vừa đảm bảo nhu cầu vay tiền, vừa bảo vệ người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người dân khi có nhu cầu vay tiền phải tìm hiểu, lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ uy tín, thể hiện đầy đủ các thông tin trên website như: tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, các chính sách cụ thể về lãi suất vay với các hình thức phù hợp.

4. Gọi điện đòi nợ đe dọa, khủng bố người thân của người vay nợ bị phạt tiền như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;

- Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

 - Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

- Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;

- Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

- Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;

-  Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;

- Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;

- Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;

- Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

 - Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.

Như vậy, khi các công ty tài chính dùng điện thoại đòi nợ, đe dọa khủng bố người thân của người vay nợ thì công ty đó có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Nếu hành vi này là cá nhân thực hiện thì mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Không vay tiền vẫn bị đòi nợ cách xử lý tốt nhất như thế nào? của Luật Minh Khuê.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hành vi đòi nợ, đe dọa, khủng bố người thân của người vay tiền có bị xử lý hình sự? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!