1. Phân biệt tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tội cướp và tội cưỡng đoạt tài sản có khác nhau hay không ạ ? Phân biệt và xác định tội danh như thế nào đối với hai hành vi này ? Cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 168. Tội cướp tài sản:

Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ các quy định trên có thể thấy, tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều có cấu thành tội phạm hình thức, tức là chỉ cần có hành vi khách quan được quy định trong luật mà không cần hậu quả xảy ra và mối quan hệ giữa hậu quả và hành vi, khi đó tội phạm được coi là hoàn thành.

Hai tội phạm này đều có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, quyền nhân thân của người bị hại. Đều thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.

Sự khác biệt lớn nhất giữa tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản là ở hành vi thực hiện tội phạm:

- Tội cướp tài sản: hành vi của tội này là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Như vậy những hành vi này phải xảy ra ngay tức khắc, làm cho người bị đe dọa cảm thấy nguy hiểm có thể xảy ra ngay lập tức, không có thời gian suy nghĩ, cân nhắc hay tìm biện pháp ngăn chặn đối với hành vi mà người phạm tội đang đe dọa.

- Tội cưỡng đoạt tài sản: hành vi của tội này là việc người phạm tội đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất trong hành vi ở tội này đó là việc không sử dụng vũ lực mà đe dọa " sẽ sử dụng vũ lực" và thủ đoạn khác " uy hiếp tinh thần" người khác. Như vậy, việc xâm phạm đến quyền nhân thân của người khác không xảy ra ngay tức khắc như tội cướp tài sản, mà nó sẽ xảy đến tại một thời điểm trong tương lai. Và người bị đe dọa, uy hiếp vẫn có một khoảng thời gian nhất định để suy nghĩ, tìm biện pháp ngăn chặn hành vi này. Do đó tội cưỡng đoạt tài sản có tính nguy hiểm thấp hơn tội cướp tài sản.

- Và đặc biệt, trong một số trường hợp, tội cưỡng đoạt tài sản có thể chuyển hóa thành tội cướp tài sản, nếu mục đích cưỡng đoạt tài sản không đạt được tại thời điểm lẽ ra phải đạt được mục đích. Tức là đến thời điểm nhất định trong tương lai, người phạm tội không có được tài sản vì người có tài sản không để cho người phạm tội lấy được tài sản đó và người có ý định cưỡng đoạt tài sản trước đây đã thực hiện hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc làm cho người bị hại không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản ngay lúc đó thì hành vi này sẽ bị truy cứu về tội cướp tài sản mà không còn là tội cưỡng đoạt tài sản như ý định trước đây nữa.

2. Tư vấn tội cướp tài sản?

Thưa luật sư, Em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Sáng sớm ngày 30/11 bác em là bà L. Có sang nhà em nhờ em lai lên nhà bà ngoại xây mộ cho ông ngoại em (trước đấy mấy hôm nhà em thường xuyên lên nhà bà ngoại để phụ việc ) em cũng nghĩ hôm ấy cũng như mọi ngày. Đi cùng em và bác L, có em Tuân và mẹ em.
Khi đi đến chợ cả nhà dừng lại mua đồ bác L em thấy sốt ruột lên dục em lai đi trước, khi đi đến trước cửa nhà hàng Tư Núi, bác em có trông thấy 1 người phụ nữ đi xe máy cùng chiều.bác em nhận ra người quen lên bảo em chặn đầu xe người phụ nữ ấy lại để nói chuyện. Giữa 2 người xảy ra xích mích xô xát về chuyện mấy tin nhắn điện thoại của người phụ nữ ấy gửi đe dọa chửi mắng bác em. (chị ấy tên là Loan con gái nhận của 2 vợ chồng bác L em và cũng là người có quan hệ tình cảm bất chính với bác rể). Em đã được người nhà kể chuyện và chỉ biết có vậy. Giữa em và chị Loan kia không hề có mối quan hệ nào, chưa gặp mặt nói chuyện hay biết nhà chị ấy ở đâu.

Trong lúc sự việc đang xảy ra, chị Loan rút điện thoại gọi điện. Em thấy vậy sợ chị ấy gọi điện cho người thân đến đánh 2 bác cháu nên đã có hành động dại dột dật điên thoại của chị ấy đút túi quần bên Phải. ( do thói quen em hay để điện thoại ). em chỉ nghĩ lúc đó em giữ hộ điện thoại cho chị ấy, Em không vứt điện thoại ra đường vì sợ có người khác nhặt trộm hoặc làm hỏng thì phải đền máy cho chị ấy.

Trong lúc 2 bên giằng co nhau, em thấy xe máy của chị Loan và của mình vẫn cắm nguyên chìa khóa ở ổ nên đã dong 2 chiếc xe máy lên vỉa hè rồi rút 2 chìa khóa xe máy cất ở túi quần bên Trái. Sau khi quay ra thì thấy mẹ em, em Tuân và 1 bà bác ruột tên Niềm đã có mặt ở đấy và tham gia xô xát với chị Loan ( Tuân và em đứng ngoài trông xe không tham gia ).

Người dân xung quanh ra can ngăn được 1 lúc thì chị Loan vùng dậy bỏ đi về. trong lúc xô xát có 1 chị tự xưng là hàng xóm với chị Loan đứng ra can ngăn và cũng là chị ấy đến báo công an.

Chị Loan đi bộ về nhà, lúc ấy em cũng mất bình tĩnh không nghĩ đc gì nhiều,không nhớ rằng mình đã cầm điện thoại chị Loan trong túi quần. em chỉ thấy chiếc xe máy đỏ của chị Loan em dựng ở vỉa hè nên nhớ ra phải đưa trả chìa khòa xe máy cho người phụ nữ xưng là hàng xóm của chị Loan. (từ lúc xảy ra sự việc cho đến khi kết thúc em vẫn có mặt tại hiện trường và không chạy trốn đi đâu cả! )

Vừa về tới nhà, thì có chuông điện thoại trong túi quần em reo lên. Em tưởng máy của em nên vội bỏ ra thì thấy có 2 chiếc điện thoại. chiếc rung chuông là của chị Loan, em định nhấc máy thì nghĩ lại sợ ai đó gọi điện chửi mình nên thôi. Em tắt máy và cất gọn trong tủ phòng khách. Trong đầu em lúc đó là sẽ phải trả điện thoại cho chị Loan. Nhưng vì không quen biết, không biết chị ấy ở đâu nên suy nghĩ của em lúc đó chỉ biết ngồi nhà đợi bác em là bà Lơ về để nhờ bác ấy trả hộ em chiếc điện thoại.

Vừa về tới nhà đc 1 lúc thì có anh công an phường sang gọi em lên CA phường viết bản tường trình. Vì thiếu hiểu biết nên em cũng không nghĩ ra cách mang điện thoại của chị Loan đến trình báo với cơ quan công an. Đến Ca phường ngồi đc 1 lúc thì có xe ô tô của Ca thành phố gọi em lên làm việc.

Khi lên Ca thành phố em cũng khai báo như trên, chị loan có đến và báo công an rằng có người cướp điện thoại của chị ấy. em mới giật mình vì không nghĩ sự việc lại nghiêm trọng đến thế. Đến cuối ngày ,2 bác, mẹ em và em Tuân được thả vì bên chị Loan rút đơn. Còn em thì phía cơ quan công an không cho thả vì họ nói em là thằng cướp giật phải bắt tạm giữ. Em bị tạm giữ 7ngày từ ngày 30/11 đến 6/12 thì đc gia đình bảo lãnh cho ra tại ngoại để tiếp tục đi học.

Sau khi em đc thả chị Loan có đến xin lỗi và nói rằng vì chị ấy mà em thành ra thế này.chị ấy bảo nếu phải ra tòa chị ấy sẽ cố gắng hết sức giúp em để em đc nhẹ tội.em cũng chỉ nghe biết thế.em cũng không giận đc người ta, tại em không hiểu biết và có lẽ tại cái số em nó phải vậy anh ạ!

Bản thân em lý lịch trong sạch, chưa có tiền án tiền sự nào, thân nhân tốt. hiện tại em đang là sinh viên năm cuối đại học, hiện tại em đang được gia đình bảo lãnh cho tại ngoại để về đi học.

Liệu em có phải đi tù không? Sao làm người tốt khó vậy ạ! Suy nghĩ của em đơn giản chỉ là bảo vệ tài sản ( chiếc điện thoại và xe máy cho chị Loan ) mà giờ em lại trở thành 1 thằng cướp giật???. nó sẽ theo suốt cả cuộc đời này. Nếu em bị định danh là cướp giật thì mức án thấp nhất em phải chịu như thế nào?

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư.

Người gửi: Nguyễn Anh Tùng

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo điều Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 Tội cướp tài sản

Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp của bạn bạn không có ý định chiếm đoạt tài sản đó nên theo đúng lý thuyết thì bạn không vi phạm tội này nếu bạn chứng minh được mục đích của bạn không phải nhằm chiếm đoạt số tài sản đó. Tuy nhiên trên thực tế cũng không dễ dàng để có thể chứng minh được việc đó.

Trong trường hợp bạn bị khởi tố theo tội cướp tài sản thì tội của bạn không thuộc những tình tiết khoản 2 điều 133 cho nên bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 133.

Tuy nhiên theo luật tố tụng hình sự thì trong trường hợp phạm tội khoản 1 mà bên chị Loan rút đơn thì theo nguyên tắc vụ án sẽ bị đình chỉ. Theo đó bạn nên hòa giải với chị Loan và yêu cầu chị Loan rút đơn.

>> Tham khảo ngay: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

3. Phạm tội cướp giật tài sản thì bị xử lý như thế nào?

Thưa luật sư, Cho em xin hỏi hiện trong gia đình em, em có 1 em trai sinh năm 1995 phạm tội cướp giật tài sản, được cảnh sát điều tra kết án thuộc khoản 2, ý a, phạm tội có tổ chức, giá trị tài sản bị cướp là 1 chiếc điện thoại trị giá 6000. 000 đồng.
Vậy có được hưởng án treo không. Ngoài ra luật sư cho em hỏi tội cướp giật tài sản khác gì so với tội cướp tài sản ạ ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

=> Như vậy, nếu em trai của bạn bị kết án về tội cướp giật tài sản theo quy định của Điểm a Khoản 2 Điều 171 Bộ Luật Hình sự năm 2015 là phạm tội có tổ chức thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, chứ không được hưởng án treo.

- Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

=> Như vậy, tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản đều là các tội nằm trong nhóm các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu và có điểm chung là lỗi cô ý trực tiếp và mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai tội này là người thực hiện hành vi cướp tài sản sẽ dùng vũ lực, đe dọa bằng vũ lực hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công rơi vào tình trạng không thể chống cự được để thực hiện mục đích của mình. Còn đối với tội cướp giật tài sản người thực hiện hành vi sẽ lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát.

4. Hình phạt khi vừa hết hạn tù phạm thêm tội cướp giật tài sản?

Thưa luật sư! Công ty có thể cho em hỏi về vụ án này được không ạ? Anh N năm nay 35 tuổi, anh N này uống rượu say và trên đường về anh này có cướp của chị Nga 1 chiếc điện thoại nokia 1280 nhưng khi điều tra thì phát hiện trong xe của anh N có 1 con dao. Anh N này bị tuyên án 7 năm tù và trong thời gian ngồi tù thì được giảm án xuống còn 4 năm tù.Sau khi ra tù đc 1 tháng thì anh này lại uống rượu say và cũng cướp của người đi đường 1 chiếc điện thoại nokia 1280 và trong xe cũng có 1 con dao nhưng chị này có khai với công an là bị mất 13 triệu và 1 chiếc điện thoại.
Nhưng anh N này không lấy số tiền đó bị tuyên án là 10 năm tù. Giờ anh N này đang làm đơn kháng cáo thì nếu kháng cáo được thì anh N này bị xử án bao nhiêu năm tù ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phạm tội cướp giật tài sản thì bị xử lý như thế nào

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Mức xử phạt đối với tội cướp giật tài sản, theo quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội cướp giật tài sản có các mức xử phạt khác nhau, tùy theo từng trường hợp, có thể bị phạt tù một năm đến ba năm, từ ba năm đến mười năm, từ bảy năm đến mười lăm năm, từ hai mươi năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng. Vì nếu anh N lấy chiếc điện thoại và 13 triệu đồng cùng với việc tái phạm thì có thể bị mức án từ 3 năm đến 10 năm. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp thông tin người đó có bị thương tật gì hay không nên chúng tôi không thể xác định được chính xác mức án anh N phải chịu. Bạn đối chiếu quy định của pháp luật và tình tiết vụ án để xem khung hình phạt anh N có thể phải chịu.

5. Hành vi cướp giật tài sản bị xử phạt như thế nào?

Thưa luật sư Bạn tôi có giật 1 sợi dây chuyền và có hành vi sàm sỡ với một cô gái. Đây là lần đầu tiên bạn tôi vi phạm. Bạn tôi có nhân thân tốt,chưa có tiền án, tiền sự và khi gây án không gây thương tích gì cho người bị hại.
Xin hỏi luật sư, bạn tôi có thể bị tối đa bao nhiêu năm tù và có nhận được án treo không ?
Xin cảm ơn luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.T.M

>> Luật sư tư vấn hình sự về hành vi cướp giật, gọi:1900.6162

Trả lời:

Theo điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, phải tùy vào các trường hợp của người bạn để Tòa đưa ra hình phạt, Do bạn không nêu rõ trường hợp, mặc dù bạn của bạn không gây thương tích cho ai nhưng tùy vào hành vi phạm tội, mức độ phạm tội và giá trị của sởi giây chuyền Tòa án xử phạt theo mức độ phạm tội đó.

Về điều kiện để hưởng án treo: Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”. Tuy nhiên, điều luật không quy định các điều kiện cụ thể để áp dụng biện pháp án treo đối với người phạm tội.

Tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

"a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”.

Như vậy, tuy bạn của bạn có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sử, nhưng để được hưởng án treo thì tội cướp giật tài sản của người bạn phải không quá 3 năm, như vậy bạn của bạn có được hưởng án treo hay không còn tùy thuộc vào mức hình phạt phải chịu đối với tội cướp giật tài sản.

Còn đối với hành vi sàm sở người khác,

Theo Khoản 1 điều 33 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.

Điều 590 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp này, cô gái bị ảnh hưởng tinh thần do hành vi xâm phạm thân thể gây ra, người gây ra thiệt hại phải xin lỗi và bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho cô gái, như vậy tùy vào ý chí cô gái, nếu cô gái kiện đòi bồi thường thì người gây thiệt hại phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường.

Trường hợp hành vi sàm sỡ đến mức độ phạm tội hiếp dâm, thì theo quy định tại điều 141 Bộ Luật Hình sự

Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, tùy thuộc vào tích chất sàm sỡ của người phạm tội, người phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê