1. Quy định về mức tiền thưởng cơ bản theo danh hiệu thi đua

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua như sau:

Mức tiền thưởng cơ bản theo danh hiệu thi đua với danh hiệu cá nhân:

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.

Mức tiền thưởng cơ bản theo danh hiệu thi đua đối với danh hiệu tập thể:

- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.

- Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.

2. Hệ số nhân thưởng đối với mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua

Hệ số nhân thưởng được áp dụng trong công tác khen thưởng nhằm thể hiện sự ghi nhận và trân trọng đối với những đóng góp, thành tích xuất sắc của cá nhân và tập thể trong các hoạt động và công việc. Hệ số nhân thưởng được tính toán dựa trên hai tiêu chí chính:

Theo cấp khen thưởng:

- Cấp Chính phủ: Mức thưởng được nhân lên 1,2 lần so với mức tiền thưởng cơ bản. Đây là mức cao nhất để ghi nhận những thành tích đặc biệt xuất sắc, có ý nghĩa to lớn đối với đất nước.

- Cấp bộ, ngành Trung ương: Mức thưởng được nhân lên 1 lần so với mức tiền thưởng cơ bản. Mức thưởng này dành cho những thành tích xuất sắc trong phạm vi cả nước hoặc một số lĩnh vực quan trọng.

- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Mức thưởng được nhân lên 0,8 lần so với mức tiền thưởng cơ bản. Mức thưởng này dành cho những thành tích xuất sắc trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố: Mức thưởng được nhân lên 0,6 lần so với mức tiền thưởng cơ bản. Mức thưởng này dành cho những thành tích xuất sắc trong phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố.

- Cấp xã, phường, thị trấn: Mức thưởng được nhân lên 0,4 lần so với mức tiền thưởng cơ bản. Mức thưởng này dành cho những thành tích xuất sắc trong phạm vi xã, phường, thị trấn.

Theo đối tượng khen thưởng:

- Đối với tập thể: Hệ số nhân thưởng là 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân. Việc khen thưởng tập thể thể hiện sự ghi nhận đóng góp của cả tập thể trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời khuyến khích tinh thần đoàn kết,协作 trong công việc.

- Đối với hộ gia đình: Hệ số nhân thưởng là 1,5 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân. Việc khen thưởng hộ gia đình thể hiện sự ghi nhận những đóng góp của các thành viên trong gia đình trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.

Như vậy, hệ số nhân thưởng được xác định dựa trên:

- Mức độ và tầm quan trọng của thành tích: Thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ được áp dụng hệ số nhân thưởng cao hơn.

- Phạm vi ảnh hưởng của thành tích: Thành tích có ảnh hưởng rộng lớn hơn sẽ được áp dụng hệ số nhân thưởng cao hơn.

- Đối tượng khen thưởng: Khen thưởng tập thể và hộ gia đình sẽ được áp dụng hệ số nhân thưởng cao hơn so với khen thưởng cá nhân.

Việc áp dụng hệ số nhân thưởng góp phần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong công tác khen thưởng, đồng thời thể hiện sự ghi nhận và trân trọng xứng đáng đối với những đóng góp, thành tích xuất sắc của cá nhân và tập thể.

3. Ví dụ về hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua

Để minh họa rõ hơn về cách thức áp dụng hệ số nhân thưởng, hãy cùng xem qua một số ví dụ cụ thể sau:

- Một cá nhân được vinh danh với danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và được khen thưởng từ cấp Chính phủ sẽ nhận được mức tiền thưởng là: 4.5 x 1.2 = 5.4 4.5 x 1.2 = 5.4 lần mức lương cơ sở.

- Một tập thể được tôn vinh với danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" và được khen thưởng từ cấp tỉnh sẽ nhận được mức tiền thưởng là: 3 x 0.8 = 2.4 3 x 0.8 = 2.4 lần mức lương cơ sở.

Ví dụ 1: Cá nhân được vinh danh Chiến sĩ thi đua toàn quốc và khen thưởng cấp Chính phủ:

- Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng:

- Mức tiền thưởng theo quy định: 4,5 lần mức lương cơ sở = 4,5 x 1.800.000 đồng = 8.100.000 đồng.

- Hệ số nhân thưởng theo cấp khen thưởng: 1,2 (áp dụng cho khen thưởng cấp Chính phủ).

- Mức tiền thưởng thực tế được nhận: 8.100.000 đồng x 1,2 = 9.720.000 đồng.

Ví dụ 2: Tập thể được tôn vinh Tập thể lao động xuất sắc và khen thưởng cấp tỉnh:

- Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng

- Mức tiền thưởng theo quy định: 3 lần mức lương cơ sở = 3 x 1.800.000 đồng = 5.400.000 đồng.

- Hệ số nhân thưởng theo cấp khen thưởng: 0,8 (áp dụng cho khen thưởng cấp tỉnh).

- Mức tiền thưởng thực tế được nhận: 5.400.000 đồng x 0,8 = 4.320.000 đồng.

Phân tích:

Trong ví dụ 1: Cá nhân được vinh danh Chiến sĩ thi đua toàn quốc và khen thưởng cấp Chính phủ sẽ nhận mức tiền thưởng cao hơn so với tập thể được tôn vinh Tập thể lao động xuất sắc và khen thưởng cấp tỉnh. Lý do là vì:

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc có mức tiền thưởng theo quy định cao hơn (4,5 lần mức lương cơ sở) so với danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (3 lần mức lương cơ sở).

- Cấp khen thưởng Chính phủ có hệ số nhân thưởng cao hơn (1,2) so với cấp khen thưởng tỉnh (0,8).

Việc áp dụng hệ số nhân thưởng giúp thể hiện sự khác biệt về mức độ và tầm quan trọng của các thành tích, danh hiệu được khen thưởng. Điều này góp phần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong công tác khen thưởng, đồng thời tạo động lực cho cá nhân và tập thể thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Hệ số nhân thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức tiền thưởng cụ thể cho cá nhân và tập thể được khen thưởng. Việc áp dụng hệ số nhân thưởng một cách hợp lý góp phần đảm bảo tính công bằng, khách quan và hiệu quả trong công tác khen thưởng, từ đó khuyến khích tinh thần thi đua, sáng tạo và cống hiến của cá nhân và tập thể cho sự phát triển chung của đất nước.

Xem thêm: Mức tiền thưởng thi đua đối với cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua thế nào? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!