1. Hiện hành, không hề có quy định phạt tiền người kết hôn muộn đúng không?

Ngày 28/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg năm 2020 về việc phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030". Trong quyết định này, có những nội dung như sau:

- Khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi và không kết hôn muộn: Chương trình khuyến khích việc kết hôn sớm nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho việc sinh con và xây dựng gia đình. Đặc biệt, khuyến khích phụ nữ sinh con thứ hai trước tuổi 35, nhằm đảm bảo sức khỏe và tình hình sinh sản của quần thể dân cư.

- Hỗ trợ tư vấn và cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Chương trình đề xuất phát triển các câu lạc bộ kết bạn lâu dài, hỗ trợ nam và nữ thanh niên trong việc tìm kiếm bạn đời. Ngoài ra, cũng đề ra kế hoạch tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn, nhằm tăng cường ý thức về việc chuẩn bị tâm lý và sức khỏe trước khi tiến hành hôn nhân.

- Thí điểm triển khai mở rộng chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn: Đề án đề xuất thí điểm triển khai chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn cho thanh niên nam và nữ, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và kỹ năng trong hôn nhân và gia đình.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Quyết định 588/QĐ-TTg không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không bắt buộc thực hiện. Nó chỉ là một đề án và chỉ rõ việc "khuyến khích" mà thôi. Hiện tại, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, không có quy định nào về việc áp đặt phạt tiền đối với người kết hôn muộn. 

=> Như vậy, hiện tại không có quy định phạt tiền đối với người kết hôn muộn trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam.

 

2. Độ tuổi để có thể đăng ký kết hôn 

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Tuổi tác: Nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên.

- Tự nguyện quyết định: Việc kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả nam và nữ.

- Không mất năng lực hành vi dân sự: Cả nam và nữ không được mất năng lực hành vi dân sự do các lý do như tâm thần, bị thiểu năng trí tuệ hoặc bị tòa án tuyên án mất năng lực hành vi dân sự.

- Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn: Việc kết hôn không được phép nếu nam và nữ thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, người muốn kết hôn có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý khi được đăng ký đúng theo quy định, và trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn tái lập lại quan hệ vợ chồng, cũng cần phải đăng ký kết hôn.

Như vậy, để có thể đăng ký kết hôn, nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên. Đây là độ tuổi tối thiểu được quy định để có thể hợp pháp kết hôn và đăng ký hôn nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

3. Khác tỉnh có đăng ký kết hôn được không?

Theo quy định của Điều 17 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, hai vợ chồng muốn đăng ký kết hôn mà khác tỉnh có thể thực hiện theo các bước sau:

- Chuẩn bị hồ sơ: Hai bên nam, nữ cần chuẩn bị tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định. Tờ khai này ghi rõ thông tin cá nhân của cả hai bên như họ, chữ đệm và tên, ngày tháng năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú và các thông tin khác liên quan.

- Đăng ký kết hôn: Hai bên nam, nữ cùng nhau đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên và làm đơn đăng ký kết hôn. Đơn đăng ký kết hôn này cần được nộp cho UBND cấp xã.

- Thực hiện thủ tục đăng ký: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra và xác minh các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và yêu cầu hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Cùng với đó, hai bên nam, nữ cần ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Điều quan trọng là hai bên nam, nữ cần cùng có mặt khi đăng ký kết hôn và tuân thủ quy định thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn.

Như vậy, hai vợ chồng muốn đăng ký kết hôn mà khác tỉnh có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn thông qua các bước đơn giản. Đầu tiên, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị hồ sơ và điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký kết hôn. Sau đó, hai bên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên và nộp đơn đăng ký kết hôn. Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh điều kiện kết hôn, sau đó ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Quy trình đăng ký kết hôn này cho phép hai vợ chồng khác tỉnh thực hiện thủ tục một cách đơn giản và tiện lợi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tuân thủ quy định thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc là rất quan trọng để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

=> Với việc áp dụng đúng quy định và tuân thủ quy trình đăng ký kết hôn theo Luật Hộ tịch, hai vợ chồng sẽ có thể chính thức hợp pháp hóa mối quan hệ hôn nhân của mình mà không bị hạn chế do việc khác tỉnh.

 

4. Quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định hiện nay được thực hiện theo Điều 30 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết về nội dung hồ sơ đăng ký kết hôn:

- Tờ khai đăng ký kết hôn: Hai bên nam và nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn. Tờ khai này chứa thông tin cá nhân của cả hai bên như họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú, quốc tịch, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các thông tin liên quan khác.

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài: Đối với người nước ngoài, họ phải cung cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ này phải do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp và còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, thì giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng, thì giấy tờ này và giấy xác nhận từ tổ chức y tế chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.

- Giấy tờ thay thế hộ chiếu: Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình, họ có thể sử dụng giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

- Bản sao trích lục hộ tịch (đối với công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn): Nếu một trong hai bên là công dân Việt Nam và đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, họ phải nộp bản sao trích lục hộ tịch xác nhận việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định.

- Văn bản xác nhận đối với công chức, viên chức hoặc người phục vụ trong lực lượng vũ trang: Nếu một trong hai bên là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang, họ phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không vi phạm quy định của ngành đó.

=> Đây là những hồ sơ cần thiết để đăng ký kết hôn theo quy định hiện nay. Việc nộp đầy đủ và chính xác các giấy tờ này là quan trọng để đảm bảo quy trình đăng ký kết hôn được tiến hành đúng quy định pháp luật.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn muộn ? Đăng ký kết hôn hộ người khác có vi phạm pháp luật không ?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!