1. Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng những trợ cấp gì? 

Theo Luật người khuyết tật năm 2010 thì người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày như hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật. Theo đó, tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội có nêu ra cụ thể các chính sách mà người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng như sau: 

1.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng

Người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng) nhân với hệ số tương ứng. Theo đó hệ số đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là 2,0; với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng là 2,5.

Như vậy hàng tháng nhà nước sẽ trợ cấp 720.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng.

1.2. Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng 

Người khuyết tật vẫn sẽ được nhận khoản trợ cấp như đã phân tích ở trên, bên cạnh đó sẽ được hưởng quyền lợi được cấp thẻ bảo hiểm y tế; trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; hỗ trợ chi phí mai táng. Mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (mức chuẩn là 360.000 đồng/tháng)

1.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội

- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

+ Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi

+ Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế

- Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội

- Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo chính sách này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo chế độ được phân tích tại mục 1.1 nêu trên

2. Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng gồm những gì? 

Căn cứ Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng tại cộng đồng cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp lên cơ quan có thẩm quyền bao gồm những tài liệu sau đây: 

- Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng gồm: 

+ Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20 này

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:

+ Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;

+ Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20 này;

+ Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20 này.

3. Nộp hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng ở đâu? 

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng được thực hiện theo quy trình như sau: 

- Người nhận chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (người giám hộ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan) nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư cư trú. Khi nộp hồ sơ cần phải xuất trình các giấy tờ sau đây để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai: 

+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

+ Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân

+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con

+ Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai

+ Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc

+ Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: 

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng gồm những gì? do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn và muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!