1. Vai trò chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng để tổ chức có thể tham gia vào các gói thầu xây dựng, tư vấn quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình và các hoạt động liên quan. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của các hoạt động xây dựng. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có những vai trò sau:

- Là cơ sở pháp lý để tổ chức tham gia vào các gói thầu xây dựng, tư vấn quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình và các hoạt động liên quan

- Là cơ sở để người mời thầu, chủ đầu tư đánh giá năng lực của tổ chức khi lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Bên cạnh đó là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.

- Đảm bảo chất lượng và an toàn công trình: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đánh giá và xác nhận khả năng của các cá nhân, tổ chức hoặc nhà thầu tham gia trong các công việc xây dựng. Việc có chứng chỉ này đảm bảo rằng các đối tác đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn trong quá trình thực hiện công trình.

- Thể hiện năng lực và chuyên môn: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng chứng minh rằng người hoặc tổ chức đạt được một mức độ chuyên môn và năng lực nhất định trong lĩnh vực xây dựng. Nó là một cách để đánh giá và công nhận sự thành thạo và hiểu biết của các chuyên gia và các đơn vị tham gia vào quá trình xây dựng.

- Tăng cường niềm tin và uy tín: Có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng giúp xây dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng, chủ đầu tư và các bên liên quan. Nó cho thấy rằng người hoặc tổ chức có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện công việc xây dựng một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy.

- Tham gia vào các thị trường và dự án: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là một yêu cầu phổ biến đối với việc tham gia vào các thị trường và dự án xây dựng. Việc có chứng chỉ này giúp người hoặc tổ chức được chấp nhận và có thể tham gia vào các gói thầu, dự án hoặc hợp đồng xây dựng.

- Phát triển và nâng cao năng lực: Việc đạt được chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là quá trình liên tục của việc phát triển và nâng cao năng lực và chuyên môn. Nó thúc đẩy sự học tập liên tục, cải thiện kỹ năng và tiếp cận với các tiêu chuẩn và quy định mới nhất trong ngành xây dựng. Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, an toàn và chuyên môn trong ngành xây dựng, tạo niềm tin và uy tín cho các bên liên quan, cung cấp cơ hội tham gia vào thị trường và dự án, và thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực trong lĩnh vực này.

 

2. Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 

Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng được chỉ định trong khoản 2 của Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau: Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực sau đây

(1) Khảo sát xây dựng,

- Tổ chức phải có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm được công nhận theo quy định cho lĩnh vực khảo sát địa chất công trình.

- Tổ chức phải có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị để phục vụ công việc khảo sát trong lĩnh vực mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực.

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân phải đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công hình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân phải đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng mà yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực.

(2) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng,

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ, hoặc thực hiện lập ít nhất 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoặc thực hiện lập ít nhất 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.

(3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng,

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực và loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực. Bên cạnh đó, cá nhân đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực và loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực. Cá nhân đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng. Cá nhân này phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực và loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

(4) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng,

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I. Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng và định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận. Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên. Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng và định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận. Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên; Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;  Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.

(5) Thi công xây dựng công trình,

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề và có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận. Cá nhân đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại khi thi công công tác xây dựng. Cá nhân đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên khi thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề và có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận. Cá nhân đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại khi thi công công tác xây dựng. Bên cạnh đó họ đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên khi thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận. Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.

(6) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình,

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; Cá nhân đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình; và đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực và đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình; Cá nhân đã giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

(7) Kiểm định xây dựng,

Căn cứ quy định tại Điều 97 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp. Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng. Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.

Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp. Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng. Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù hợp. Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.

Phạm vi hoạt động của các hạng năng lực như sau:

- Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.

- Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại. 

- Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định.

(8) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Phải đáp ứng đủ các điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 của Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

 

3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

(2) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

(3) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

(4) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

(5) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

(6) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);

(7) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II); Các tài liệu theo quy định tại các điểm (2), (3), (4), (5), (6) và (7) phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý. So với Nghị định 59/2015/NĐ-CP thì Nghị định 15/2021/NĐ-CP không yêu cầu bản sao giấy đăng ký kinh doanh và bản kê năng lực tài chính,... trong hồ sơ, thay vào đó là các chứng chỉ năng lực và hợp đồng.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung bài viết sau liên quan về chủ đề này: Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Lĩnh vực hoạt động của chứng chỉ năng lực xây dựng

Trên đây là chia sẻ của luật Minh Khuê về chủ đề "Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP" Mong rằng bài viết trên của chúng tôi sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Bạn đọc nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6162 của chúng tôi để được tư vấn trực tiếp, giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng và kịp thời. Quý khách hàng có yêu cầu báo giá dịch vụ tư vấn vui lòng gửi yêu cầu về địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung tư vấn của chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn quý khách.