1. Thế nào là cụm công nghiệp?

Tại điều 2, khoản 1 của Nghị định 68/2017/NĐ-CP, cụm công nghiệp được định nghĩa như sau:

Cụm công nghiệp là khu vực được sử dụng để sản xuất và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cụm này có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư cư trú, và được xây dựng với mục đích thu hút và di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như hợp tác xã và tổ hợp tác vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quy mô diện tích của cụm công nghiệp không vượt quá 75 ha và không ít hơn 10 ha, trừ trường hợp cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không ít hơn 5 ha.

Do đó, cụm công nghiệp có thể hiểu là một dạng kinh doanh nhỏ lẻ trong khu công nghiệp. Đây là nơi sản xuất và kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có địa giới xác định và không có cư trú dân cư, đồng thời được quản lý bởi chính quyền địa phương.

Cụm công nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế, tạo cơ hội việc làm, đóng góp vào phát triển kinh tế và thúc đẩy sự cạnh tranh trên thị trường. Sự xuất hiện và phát triển của các cụm công nghiệp không chỉ giải quyết vấn đề việc làm mà còn làm nền tảng cho sự phát triển của các khu công nghiệp lớn hơn. Việc có nhiều cụm công nghiệp vừa và nhỏ nổi lên giúp nước ta trở thành một quốc gia hiện đại với nền công nghiệp hóa ngày càng phát triển.

2. Quy định về điều kiện thành lập cụm công nghiệp

Dựa theo quy định tại Điều 10, Khoản 1 của Nghị định 68/2017/NĐ-CP về điều kiện thành lập cụm công nghiệp, các điều kiện cụ thể được mô tả như sau:

- Cụm công nghiệp phải được đặt trong phương án phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt trong quy hoạch tỉnh.

- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có tư cách pháp lý, có năng lực và kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cần tồn tại trong khu vực.

- Trong trường hợp cụm công nghiệp đã được thành lập ở cấp huyện, tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp phải đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa được cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn 50 ha.

3. Quy định về hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp

Quy định về hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp được mô tả trong Điều 11, Khoản 1 của Nghị định 68/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/07/2017, liên quan đến quản lý và phát triển cụm công nghiệp. Theo quy định này, hồ sơ đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp bao gồm các thành phần sau:

- Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

- Văn bản đề nghị làm chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật từ doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc văn bản từ đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đồng thời kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp.

- Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu minh chứng về tư cách pháp lý của chủ đầu tư.

- Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của chủ đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư.

- Các văn bản và tài liệu khác có liên quan đến đề xuất thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp.

Nội dung chính của Báo cáo Đầu tư về việc thành lập và mở rộng cụm công nghiệp bao gồm:

- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, tuân thủ các điều kiện để thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tác động của các khu công nghiệp trong khu vực đối với hiệu quả đầu tư, tỷ lệ sử dụng của cụm công nghiệp;

- Tình trạng sử dụng đất hiện tại, định hình phân bổ các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong quá trình sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và kế hoạch thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và bên ngoài cụm công nghiệp;

- Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích và chọn lựa phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); kế hoạch thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ sử dụng của cụm công nghiệp;

- Đánh giá năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư (bao gồm cả nguồn vốn đầu tư công nếu có) để thực hiện dự án.

- Chi phí duy trì bảo dưỡng và vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cùng các chi phí liên quan khác, cũng như phương thức quản lý và khai thác sau khi đã đi vào hoạt động, là những yếu tố quan trọng được xem xét trong Báo cáo Đầu tư.

- Đồng thời, việc đánh giá hiện trạng môi trường và quản lý môi trường là một phần quan trọng của quá trình xây dựng và mở rộng cụm công nghiệp. Bao gồm khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến, dự báo nguồn thải và tác động môi trường từ các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, cũng như các phương án quản lý môi trường.

- Đối diện với những thách thức này, Báo cáo Đầu tư cũng tập trung vào việc phân tích và đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế và xã hội của cụm công nghiệp. Ngoài ra, nó cũng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện để đảm bảo rằng cụm công nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững từ cả mặt kinh tế và xã hội.

 

4. Trình tự thành lập cụm công nghiệp

Tại Điều 12 của Nghị định 68/2017/NĐ-CP, quy định về trình tự và thủ tục liên quan đến việc hình thành cụm công nghiệp bao gồm các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, có trách nhiệm đề nghị làm chủ đầu tư cụm công nghiệp và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện văn bản đề nghị, kèm theo Báo cáo đầu tư để thành lập cụm công nghiệp.

Bước 2: Trong vòng 5 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị đầu tư, lập 8 bộ hồ sơ thành lập cụm công nghiệp (bao gồm ít nhất 2 bản gốc) và gửi Sở Công Thương. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổ chức thẩm định.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp. Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương gửi văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thời hạn này không tính vào thời gian thẩm định.

Bước 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc từ ngày nhận được 1 bộ hồ sơ và báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc không thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương một bản.

 

5. Một vài lưu ý khi thành lập, mở rộng cụm công nghiệp

Khi thực hiện quá trình thành lập và hoạt động cụm công nghiệp, cần chú ý đến những điều sau đây:

- Trong trường hợp diện tích của cụm công nghiệp cần điều chỉnh lớn hơn 5 ha so với phương án phát triển đã được quy hoạch tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần thống nhất bằng văn bản với Bộ Công Thương trước khi thực hiện việc phê duyệt.

- Định kỳ, trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm, chủ đầu tư phải báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm theo mẫu. Báo cáo này được gửi Cơ quan Thống kê cấp huyện và sao lưu cho Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.

- Cụm công nghiệp có nhu cầu mở rộng cần đáp ứng các điều kiện sau:

+ Diện tích không vượt quá 75 ha, và phải có quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại cấp huyện.

+ Có doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lý, có khả năng và kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

+ Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện tại của cụm.

+ Hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật chung theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

Bài viết liên quan: Cụm công nghiệp là gì? Quy định về cụm công nghiệp

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!