1. Quy định của pháp luật về căn cứ tuyển dụng viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, tại Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 Nghị định Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, có quy định căn cứ tuyển dụng viên chức, cụ thể:

- Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vây, theo quy định của pháp luật hiện nay, việc tuyển dụng viên chức, trước tiên phải xác định dựa trên nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

+ Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;

+ Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;

+ Các nội dung khác (nếu có).

2. Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định hiện nay

- Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2020/N Đ-CP nếu đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: 

+ Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định. Trường hợp không bố trí được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định.

- Ngoài việc quy định về thành phần thành viên có trong Hội đồng tuyển dụng khi đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng, pháp luật quy định trường hợp, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng được quy định có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

+ Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

+ Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;

+ Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.

- Về nguyên tắc làm việc của Hộ đồng tuyển dụng, tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định: Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2; Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;

+ Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;

+ Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;

+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;

+ Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Ngoài ra, để việc tuyển dụng viên chức được diễn ra công khai, minh bạch, đảm bảo được sự công bằng, khoản 4 Điều 8 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định không được phép bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.

3. Hồ sơ dự tuyển viên chức mới nhất

Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.

Về thành phần hồ sơ tuyển dụng, theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp

Như vậy, theo quy định hiện nay, hồ sơ dự tuyển viên chức cần phải có bản sao các văn bằng, chúng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, nếu thuộc đối tượng ưu tiên, cần có chứng nhận đối tượng ưu tiên và phải có phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. Từ đây có thể thấy, tùy vào vị trí tuyển dụng mà hồ sơ dự tuyển yêu cầu những giấy tờ, tài liệu khác nhau.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định, trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

Trên đây là một số vấn đề có liên quan đến nội dung hồ sơ dự tuyển viên chức mới nhất. Nhìn chung, hồ sơ dự tuyển viên chức bao gồm: Tùy vào vị trí tuyển dụng mà hồ sơ dự tuyển viên chức cần có bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung pháp lý có liên quan, tham khảo bài viết: Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển viên chức mới nhất năm 2023.

Mọi thắc mắc liên hệ tổng đài 19006162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp chi tiết.

Trân trọng.