Mục lục bài viết
1. Phân loại các hoạt động phát sinh nợ của tổ chức tín dụng
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 86/2024/NĐ-CP, tài sản có (sau đây gọi là nợ) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh từ các hoạt động sau:
- Cho vay: Đây là hoạt động chính của tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức cung cấp số tiền cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải trả lại số tiền vay cùng lãi suất và các khoản phí phát sinh theo hợp đồng vay.
- Cho thuê tài chính: Tổ chức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng tài sản mà tổ chức sở hữu (như máy móc, thiết bị) trong thời gian nhất định, sau đó khách hàng trả lại tài sản theo thỏa thuận.
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác: Đây là hoạt động mua bán giấy tờ nợ với giá trị thấp hơn giá trị thực của chúng để có được tiền mặt ngay lập tức hoặc để cải thiện khả năng thanh khoản.
- Bao thanh toán: Tổ chức tín dụng cam kết thanh toán cho bên thứ ba khi có yêu cầu từ phía khách hàng, nhằm đảm bảo các giao dịch của khách hàng được tiến hành một cách hiệu quả.
- Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, cho phép họ vay tiền mà không cần phải thực hiện thủ tục mượn.
- Trả thay theo cam kết ngoại bảng: Bao gồm các khoản trả thay nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng và các khoản trả thay khác theo cam kết ngoại bảng của tổ chức tín dụng.
- Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết: Tổ chức tín dụng mua các trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán để đầu tư hoặc ủy thác cho bên thứ ba thực hiện quản lý.
- Ủy thác cấp tín dụng: Tổ chức tín dụng ủy thác cho bên thứ ba cấp tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên.
- Gửi tiền: Bao gồm các khoản gửi tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, để đảm bảo an toàn và lợi nhuận của khách hàng.
- Mua, bán nợ: Tổ chức tín dụng thực hiện mua bán các nợ đang có để tối ưu hóa quản lý rủi ro và lợi nhuận.
- Mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Theo quy định của pháp luật về giao dịch trên thị trường chứng khoán, tổ chức tín dụng tham gia mua bán lại trái phiếu Chính phủ để đầu tư hoặc lưu thông trên thị trường.
- Mua chứng chỉ tiền gửi: Tổ chức tín dụng mua chứng chỉ tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác để tăng cường dòng vốn và đảm bảo thanh khoản.
- Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm: Tổ chức tín dụng cung cấp các dịch vụ về thư tín dụng như thư tín dụng trả chậm, thương lượng thanh toán thư tín dụng để hỗ trợ tài chính cho khách hàng.
- Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng: Trong trường hợp nhất định, tổ chức tín dụng có thể mua hẳn và miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng để tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu rủi ro.
Mỗi hoạt động trên đều mang lại một loại nợ (tài sản có) cho tổ chức tín dụng, đồng thời đặt ra các yêu cầu về quản lý rủi ro, thanh khoản và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh của họ. Điều này nhấn mạnh tính quan trọng của việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn chuyên môn để đảm bảo hoạt động của tổ chức tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả.
2. Mức trích lập dự phòng rủi ro cho các nhóm nợ
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định mức trích lập dự phòng rủi ro đươc tính theo công thức sau:
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Đối với khoản nợ đã bán nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ, Ai là số tiền bán nợ chưa thu được đầy đủ.
Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
3. Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ:
Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định trường hợp được sử dụng dự phòng rủi ro như sau:
Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô)
- Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích
Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô) sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc khi cá nhân khách hàng bị chết, mất tích. Trong các trường hợp này, các khoản nợ của khách hàng có thể trở nên không thu hồi được hoặc khó thu hồi, dẫn đến tổn thất tài chính cho tổ chức tín dụng. Dự phòng được sử dụng để dự báo và phòng ngừa các rủi ro này, đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống tài chính.
- Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5
Khi các khoản nợ của khách hàng được phân loại vào nợ nhóm 5 (nợ không khả thi thu hồi), tổ chức tín dụng cũng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Nợ nhóm 5 đề cập đến những khoản nợ mà tổ chức tín dụng không kỳ vọng có khả năng thu hồi trong tương lai gần. Việc sử dụng dự phòng trong trường hợp này giúp bù đắp các khoản nợ không khả thi thu hồi, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài sản và lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tài chính vi mô
- Khách hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
Tổ chức tài chính vi mô sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi khách hàng thuộc vào các trường hợp đã quy định tại khoản 1 của Điều 3 Nghị định 86/2024/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho các tình huống đặc biệt như khi khách hàng gặp các rủi ro nghiêm trọng như giải thể, phá sản hoặc khi cá nhân khách hàng mất tích, bị chết.
- Khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập
Trường hợp khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn mà không còn khả năng lao động tạo thu nhập, tổ chức tài chính vi mô cũng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong trường hợp khách hàng không còn có khả năng trả nợ do tình trạng sức khỏe.
Việc sử dụng dự phòng là một trong những biện pháp quan trọng để bảo vệ và duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính, đặc biệt là trong các tình huống có rủi ro nghiêm trọng. Quản lý hiệu quả dự phòng giúp tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính vi mô giảm thiểu các thiệt hại tài chính, đồng thời đảm bảo sự bền vững và an toàn của hoạt động kinh doanh.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hoạt động phát sinh nợ của tổ chức tín dụng theo Nghị định 86/2024/NĐ-CP mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Luật tổ chức tín dụng là gì ? Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!